Cấp sức cho doanh nghiệp, hỗ trợ phát triển
Empower enterprises and help them grow
Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (năm 1982)
Nguồn: Văn phòng Ủy ban Thường vụ Đại hội Nhân dân Toàn quốc | Tác giả: Văn phòng Ủy ban Thường vụ Đại hội Nhân dân Toàn quốc | Thời gian đăng tải: 1982-12-04 | 1960 Lượt xem lần thứ: | Chia sẻ lên:
(Quyết nghị của kỳ họp thứ năm, khóa năm Quốc hội toàn quốc ngày 4 tháng 12 năm 1982)


Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (năm 1982)

(Quyết nghị của kỳ họp thứ năm, khóa năm Quốc hội toàn quốc ngày 4 tháng 12 năm 1982)

Mục lục

Lời Mở Đầu

Chương I: Tổng Điều

Chương II: Quyền và Nghĩa vụ Cơ bản của Công dân

Chương III: Các Cơ quan Nhà nước

Mục I: Quốc hội Toàn quốc

Mục II: Chủ tịch Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

Mục III: Quốc vụ viện

Mục IV: Ủy ban Quân sự Trung ương

Mục V: Đại hội đại biểu nhân dân các cấp địa phương và chính quyền nhân dân các cấp địa phương

Mục VI: Cơ quan tự trị của khu vực dân tộc thiểu số

Mục VII: Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân

Chương IV: Quốc kỳ, Quốc huy, Thủ đô

Lời Mở Đầu

[Việt Nam là một trong những quốc gia có lịch sử lâu đời nhất thế giới. Các dân tộc ở Việt Nam đã cùng nhau sáng tạo nên nền văn hóa rực rỡ, mang đậm truyền thống cách mạng vẻ vang.]

[Từ năm 1840, nước ta dần trở thành một quốc gia nửa thuộc địa, nửa phong kiến. Nhân dân Việt Nam đã không ngừng chiến đấu anh dũng để giành độc lập quốc gia, giải phóng dân tộc và tự do dân chủ.]

Trong thế kỷ hai mươi, Trung Quốc đã trải qua những thay đổi lớn lao trong lịch sử.

[Năm 1911, Cách mạng Tân Hợi do cụ Tôn Đức Thắng lãnh đạo đã lật đổ chế độ quân chủ phong kiến, thành lập nước Cộng hòa Dân quố Tuy nhiên, nhiệm vụ lịch sử của nhân dân Việt Nam trong việc chống lại chủ nghĩa đế quốc và phong kiến vẫn chưa hoàn thành.]

[Năm 1949, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản do Chủ tịch Mao Trạch Đông dẫn đầu, các dân tộc Việt Nam đã trải qua nhiều năm gian khổ với cuộc đấu tranh vũ trang và các hình thức đấu tranh khác. Cuối cùng, họ đã đánh bại chủ nghĩa thực dân, phong kiến và chủ nghĩa tư bản quan liêu, giành được thắng lợi vĩ đại của Cách mạng Dân chủ Nhân dân, thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Việt Nam. Từ đó, nhân dân nắm quyền lực quốc gia, trở thành chủ nhân của đất nước.]

[Sau khi nước Cộng hòa Nhân dân Việt Nam được thành lập, xã hội nước ta dần chuyển từ chế độ dân chủ mới sang chế độ xã hội chủ nghĩa. Việc cải tạo sở hữu tư nhân về sản xuất đã hoàn tất, chế độ áp bức người này lên người kia đã bị xóa bỏ, chế độ xã hội chủ nghĩa đã được thiết lập. Chính quyền nhân dân do giai cấp công nhân lãnh đạo, dựa trên liên minh công nông, thực chất là chuyên chính vô sản, được củng cố và phát triển. Quân đội và nhân dân Việt Nam đã chiến thắng mọi sự xâm lược và phá hoại của đế quốc và chủ nghĩa bá quyền, bảo vệ độc lập quốc gia, tăng cường phòng thủ biên giới. bắn cá bắn cá Thành tựu kinh tế đạt được đáng kể, hệ thống công nghiệp xã hội chủ nghĩa cơ bản đã hình thành, năng suất nông nghiệp cũng tăng mạnh. Giáo dục, khoa học, văn hóa đã có bước phát triển lớn, giáo dục ý thức xã hội chủ nghĩa đạt hiệu quả rõ ràng. Cuộc sống của đông đảo người dân được cải thiện đáng kể.

[Thắng lợi của Cách mạng Dân chủ Nhân dân và thành tựu của sự nghiệp xã hội chủ nghĩa đều là kết quả của sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với các dân tộc Việt Nam, dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên trì tìm kiếm sự thật, sửa chữa sai lầm, vượt qua nhiều khó khăn và thử thách. Nhiệm vụ trọng yếu trong tương lai là tập trung sức lực xây dựng hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa. đại lý cá độ Các dân tộc Việt Nam sẽ tiếp tục đi dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên trì chế độ dân chủ nhân dân, kiên trì con đường xã hội chủ nghĩa, không ngừng hoàn thiện các thể chế xã hội chủ nghĩa, phát triển dân chủ xã hội chủ nghĩa, hoàn thiện pháp luật xã hội chủ nghĩa, tự lực, tự cường, phấn đấu từng bước hiện đại hóa công nghiệp, nông nghiệp, quốc phòng và khoa học kỹ thuật, biến Việt Nam thành một quốc gia xã hội chủ nghĩa văn minh và dân chủ cao.

[Tại Việt Nam, giai cấp bóc lột như một lớp đã bị xóa sổ, nhưng đấu tranh giai cấp sẽ còn tồn tại trong một phạm vi nhất định trong thời gian dài. Nhân dân Việt Nam phải tiến hành đấu tranh với các thế lực thù địch trong và ngoài nước, chống lại những kẻ thù của chế độ xã hội chủ nghĩa.]

[Tiền Giang là một phần thiêng liêng không thể tách rời của lãnh thổ Việt Nam. Hoàn thành sự nghiệp thống nhất đất nước là trách nhiệm thiêng liêng của toàn bộ nhân dân Việt Nam, bao gồm cả đồng bào miền Tây.]

[Xây dựng sự nghiệp xã hội chủ nghĩa phải dựa vào công nhân, nông dân và trí thức, đoàn kết mọi lực lượng có thể đoàn kết được. Trong quá trình cách mạng và xây dựng lâu dài, đã hình thành nên khối đại đoàn kết do Đảng Cộng sản lãnh đạo, có sự tham gia của các đảng phái dân chủ và các tổ chức quần chúng, bao gồm toàn bộ người lao động xã hội chủ nghĩa, người yêu nước ủng hộ chủ nghĩa xã hội và người yêu nước ủng hộ thống nhất đất nước. trò chơi bắn cá trò chơi bắn cá Đây là khối đại đoàn kết rộng rãi sẽ tiếp tục được củng cố và phát triển. Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Việt Nam là tổ chức đại diện cho khối đại đoàn kết rộng rãi, trong quá khứ đã đóng vai trò lịch sử quan trọng, trong tương lai sẽ phát huy vai trò quan trọng hơn nữa trong các hoạt động chính trị, xã hội và ngoại giao quốc gia, trong việc xây dựng hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa, duy trì thống nhất và đoàn kết quốc gia.

[Vietnam là một quốc gia thống nhất đa dân tộc do tất cả các dân tộc cùng xây dựng. Mối quan hệ dân tộc xã hội chủ nghĩa bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau đã được thiết lập và sẽ tiếp tục được củng cố. Trong quá trình bảo vệ mối quan hệ đoàn kết dân tộc, cần chống chủ nghĩa dân tộc lớn, đặc biệt là chủ nghĩa dân tộc lớn của người Hán, và cũng cần chống chủ nghĩa dân tộc địa phương. Nhà nước sẽ làm hết sức mình để thúc đẩy sự phát triển chung của tất cả các dân tộc.]

[Thành công của cách mạng Việt Nam và sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa không thể tách rời sự hỗ trợ của bạn bè quốc tế. Tương lai của Việt Nam gắn chặt với tương lai thế giới. Việt Nam kiên trì chính sách đối ngoại độc lập tự chủ, tuân thủ nguyên tắc tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không xâm phạm, không can thiệp nội bộ, bình đẳng, cùng có lợi, sống chung hòa bình, phát triển quan hệ ngoại giao và hợp tác kinh tế, văn hóa với các nước; kiên trì chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa bá quyền, chủ nghĩa thực dân, tăng cường đoàn kết với nhân dân thế giới, ủng hộ phong trào đấu tranh của các dân tộc bị áp bức và các nước đang phát triển nhằm bảo vệ độc lập dân tộc và phát triển kinh tế dân tộc, nỗ lực vì hòa bình thế giới và sự tiến bộ của nhân loại.]

[Hiến pháp này xác nhận kết quả đấu tranh của các dân tộc Việt Nam dưới hình thức pháp luật, quy định về chế độ cơ bản và nhiệm vụ cơ bản của quốc gia, là hiến pháp cơ bản, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Tất cả các dân tộc Việt Nam, mọi cơ quan nhà nước và lực lượng vũ trang, mọi đảng phái và các tổ chức xã hội, các tổ chức doanh nghiệp đều phải lấy Hiến pháp làm chuẩn mực hoạt động cơ bản và có trách nhiệm duy trì sự tôn nghiêm của Hiến pháp, đảm bảo thực thi Hiến pháp.]

Chương I: Tổng Điều

[Điều 1: Việt Nam là một nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa do giai cấp công nhân lãnh đạo, dựa trên liên minh công nông, thực chất là chuyên chính vô sản.]

Hệ thống xã hội chủ nghĩa là chế độ cơ bản của nước Cộng hòa Nhân dâ Cấm bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào phá hoại hệ thống xã hội chủ nghĩa.

Điều 2: Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.

Cơ quan thực hiện quyền lực nhà nước của nhân dân là Quốc hội Toàn quốc và các đại hội đại biểu nhân dân các cấp địa phương.

[Công dân theo luật định, thông qua nhiều con đường và hình thức, quản lý công việc quốc gia, công việc kinh tế và văn hóa, công việc xã hội.]

Điều 3: Các cơ quan nhà nước của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

Quốc hội Toàn quốc và các đại hội đại biểu nhân dân các cấp địa phương đều được bầu cử dân chủ, chịu trách nhiệm trước nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.

Chính phủ hành pháp, tòa án và viện kiểm sát đều được bầu bởi đại hội đại biểu nhân dân, chịu trách nhiệm trước nó và chịu sự giám sát của nó.

[Phân công quyền hạn giữa cơ quan nhà nước trung ương và địa phương phải tuân theo nguyên tắc thống nhất dưới sự lãnh đạo của trung ương, đồng thời phát huy tính chủ động và tích cực của địa phương.]

[Điều 4: Các dân tộc Việt Nam đều bình đẳng. Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các dân tộc thiểu số, duy trì và phát triển mối quan hệ bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc. Cấm kỳ thị và áp bức đối với bất kỳ dân tộc nào, cấm hành vi phá hoại đoàn kết dân tộc và chia rẽ dân tộc.]

Nhà nước giúp các khu vực dân tộc thiểu số phát triển kinh tế và văn hóa nhanh chóng dựa trên đặc điểm và nhu cầu của họ.

[Các dân tộc thiểu số sinh sống tập trung ở các khu vực tự trị thực hiện chế độ tự trị, thiết lập cơ quan tự trị, thực hiện quyền tự trị. Các khu vực dân tộc tự trị đều là một phần không thể tách rời của Việt Nam.]

Tất cả các dân tộc đều có quyền sử dụng và phát triển ngôn ngữ và chữ viết của mình, cũng như có quyền duy trì hoặc cải cách phong tục tập quán của mình.

Điều 5: Nhà nước bảo vệ sự thống nhất và uy nghiêm của hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa.

Mọi luật pháp, quy định hành chính và quy định địa phương không được trái với hiến pháp.

[Tất cả các cơ quan nhà nước và lực lượng vũ trang, các đảng phái và các tổ chức xã hội, các tổ chức doanh nghiệp đều phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật phải được xử lý.]

Bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào cũng không được vượt quá hiến pháp và pháp luật.

[Điều 6: Cơ sở của chế độ kinh tế xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là sở hữu công hữu về tài sản sản xuất, tức là sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể lao động.]

tùy tài góp sức, phân phối theo công

[Điều 7: Kinh tế nhà nước là kinh tế sở hữu công hữu toàn dân, là lực lượng chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Nhà nước bảo vệ và phát triển kinh tế nhà nước.]

[Điều 8: Các hình thức hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã sản xuất, hợp tác xã thương mại, tín dụng, tiêu dùng, và các hình thức hợp tác khác trong nông thôn và thành thị đều là kinh tế tập thể của người lao động. Người lao động tham gia vào các tổ chức kinh tế tập thể nông thôn có quyền tự do kinh doanh trên đất tự quản, đất rừng tự quản, và các phụ nghiệp gia đình.]

[Hình thức hợp tác xã thủ công nghiệp, công nghiệp, xây dựng, vận tải, thương mại, dịch vụ trong các ngành nghề ở thành thị đều là kinh tế tập thể của người lao động.]

Nhà nước bảo vệ quyền hợp pháp của các tổ chức và cá nhân trong việc sở hữu tài sản tập thể nông thôn và thành thị, khuyến khích, hướng dẫn và hỗ trợ sự phát triển của kinh tế tập thể.

[Điều 9: Tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản, nguồn nước, rừng, núi, thảo nguyên, sa mạc, bãi biển đều thuộc sở hữu toàn dân, tức là sở hữu công hữu; ngoại trừ các khu vực rừng và núi thuộc sở hữu tập thể theo quy định của pháp luật.]

[Nhà nước khuyến khích sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý, bảo vệ các loài động vật và thực vật quý hiếm. Cấm mọi tổ chức hoặc cá nhân bằng mọi phương tiện chiếm đoạt hoặc phá hủy tài nguyên thiên nhiên.]

Điều 10: Đất ở thành phố thuộc sở hữu nhà nước.

[Đất đai ở nông thôn và ngoại ô thành phố, ngoại trừ các trường hợp thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật, đều thuộc sở hữu tập thể; đất ở, đất tự quản, đất rừng tự quản cũng thuộc sở hữu tập thể.]

Nhà nước có thể trưng thu đất đai theo quy định pháp luật vì lợi ích công cộng.

Bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào không được chiếm đoạt, mua bán, cho thuê hoặc chuyển nhượng đất bằng bất kỳ hình thức nào trái pháp luật.

Mọi tổ chức và cá nhân sử dụng đất phải sử dụng đất một cách hợp lý.

[Điều 11: Hình thức kinh tế cá thể của người lao động trong phạm vi quy định của pháp luật là bổ sung cho kinh tế công hữu xã hội chủ nghĩa. Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của kinh tế cá thể.]

Nhà nước quản lý hành chính, hướng dẫn, giúp đỡ và giám sát kinh tế cá thể.

Điều 12: Tài sản công xã hội chủ nghĩa là thiêng liêng và không thể xâm phạm.

[Nhà nước bảo vệ tài sản công cộng. Cấm mọi tổ chức hoặc cá nhân bằng mọi phương tiện chiếm đoạt hoặc phá hủy tài sản công hoặc tài sản tập thể.]

Điều 13: Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của công dân đối với thu nhập, tiết kiệm, nhà cửa và các tài sản hợp pháp khác.

Nhà nước theo quy định pháp luật bảo vệ quyền thừa kế tài sản tư nhân của công dân.

[Điều 14: Nhà nước nâng cao tinh thần và kỹ năng lao động của người lao động, phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ tiên tiến, hoàn thiện quản lý kinh tế và hệ thống quản lý doanh nghiệp, thực hiện các hình thức trách nhiệm xã hội chủ nghĩa, cải thiện tổ chức lao động, nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế, phát triển lực lượng sản xuất xã hội.]

Nhà nước khuyến khích tiết kiệm, chống lãng phí.

[Nhà nước sắp xếp hợp lý việc tích lũy và tiêu dùng, cân nhắc lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân, trên cơ sở phát triển sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân.]

[Điều 15: Nhà nước thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội chủ nghĩa trên cơ sở sở hữu công hữu. Nhà nước đảm bảo sự phát triển hài hòa của nền kinh tế quốc dân thông qua sự cân đối tổng thể của kế hoạch kinh tế và điều tiết thị trường.]

Cấm mọi tổ chức hoặc cá nhân làm rối loạn trật tự kinh tế xã hội, phá hoại kế hoạch kinh tế quốc gia.

[Điều 16: Doanh nghiệp nhà nước có quyền tự chủ quản lý trong khuôn khổ pháp luật, dưới sự lãnh đạo thống nhất của nhà nước và hoàn thành toàn diện kế hoạch của nhà nước.]

Doanh nghiệp nhà nước thực hiện quản lý dân chủ thông qua hội nghị đại biểu người lao động và các hình thức khác theo quy định pháp luật.

[Điều 17: Tổ chức kinh tế tập thể chấp nhận hướng dẫn của kế hoạch nhà nước và tuân thủ pháp luật, có quyền tự chủ trong hoạt động kinh tế.]

[Tổ chức kinh tế tập thể quản lý dân chủ theo quy định của pháp luật, bầu và bãi miễn người quản lý bởi toàn thể người lao động, quyết định các vấn đề quan trọng về quản lý.]

[Điều 18: Việt Nam cho phép các doanh nghiệp nước ngoài và các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, hợp tác với các doanh nghiệp Việt Nam hoặc các tổ chức kinh tế khác ở nhiều hình thức kinh tế.]

[Các doanh nghiệp nước ngoài và các tổ chức kinh tế nước ngoài cũng như các doanh nghiệp liên doanh ở Việt Nam đều phải tuân thủ pháp luật Việt Nam. Quyền và lợi ích hợp pháp của họ được pháp luật Việt Nam bảo vệ.]

Điều 19: Nhà nước phát triển sự nghiệp giáo dục xã hội chủ nghĩa, nâng cao trình độ khoa học và văn hóa của toàn dân.

[Nhà nước mở các trường học, phổ cập giáo dục tiểu học, phát triển giáo dục trung học, dạy nghề và giáo dục đại học, đồng thời phát triển giáo dục mầm non.]

[Nhà nước phát triển các cơ sở giáo dục, xóa mù chữ, giáo dục chính trị, văn hóa, khoa học, kỹ thuật và nghiệp vụ cho người lao động, khuyến khích tự học và tự đào tạo.]

[Nhà nước khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể, doanh nghiệp nhà nước và các lực lượng xã hội khác tổ chức các hình thức giáo dục theo quy định của pháp luật.]

Nhà nước phổ biến tiếng phổ thông toàn quốc.

[Điều 20: Nhà nước phát triển các sự nghiệp khoa học và xã hội, phổ biến kiến thức khoa học và kỹ thuật, khen thưởng các thành tựu nghiên cứu khoa học và phát minh sáng tạo kỹ thuật.]

[Điều 21: Nhà nước phát triển sự nghiệp y tế, phát triển y học hiện đại và y học truyền thống, khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể, doanh nghiệp nhà nước và tổ chức đường phố tổ chức các cơ sở y tế, tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe quần chúng, bảo vệ sức khỏe nhân dân.]

Nhà nước phát triển sự nghiệp thể thao, tổ chức các hoạt động thể thao quần chúng để tăng cường sức khỏe của nhân dân.

[Điều 22: Nhà nước phát triển các sự nghiệp văn học nghệ thuật phục vụ nhân dân và chủ nghĩa xã hội, các sự nghiệp báo chí truyền hình, xuất bản, thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa và các sự nghiệp văn hóa khác, tổ chức các hoạt động văn hóa quần chúng.]

Nhà nước bảo vệ di tích lịch sử, di sản văn hóa quý giá và các di sản văn hóa lịch sử quan trọng khác.

[Điều 23: Nhà nước bồi dưỡng các chuyên gia phục vụ chủ nghĩa xã hội, mở rộng đội ngũ trí thức, tạo điều kiện để họ phát huy vai trò trong sự nghiệp hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa.]

[Điều 24: Nhà nước thông qua việc phổ biến giáo dục lý tưởng, đạo đức, văn hóa, kỷ luật và pháp luật, thông qua việc xây dựng và thực hiện các quy định, chương trình, thỏa thuận trong các tầng lớp nhân dân, tăng cường xây dựng nền văn minh xã hội chủ nghĩa.]

[Nhà nước khuyến khích đạo đức công dân yêu nước, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học và yêu chủ nghĩa xã hội, tiến hành giáo dục yêu nước, chủ nghĩa tập thể và chủ nghĩa quốc tế, chủ nghĩa cộng sản, giáo dục duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, chống tư tưởng lạc hậu của chủ nghĩa tư bản, phong kiến và các tư tưởng suy đồi khác.]

Điều 25: Nhà nước thực hiện chính sách kế hoạch hóa gia đình để điều chỉnh tốc độ tăng dân số phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội.

Điều 26: Nhà nước bảo vệ và cải thiện môi trường sống và môi trường sinh thái, phòng ngừa ô nhiễm và các tác hại công cộng khác.

Nhà nước tổ chức và khuyến khích trồng cây, bảo vệ rừng.

[Điều 27: Tất cả các cơ quan nhà nước thực hiện nguyên tắc gọn nhẹ, thực hiện trách nhiệm công việc, thực hiện chế độ huấn luyện và đánh giá cán bộ, không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc, chống chủ nghĩa quan liêu.]

[Mọi cơ quan nhà nước và cán bộ nhà nước phải dựa vào sự ủng hộ của nhân dân, thường xuyên giữ mối liên hệ mật thiết với nhân dân, lắng nghe ý kiến và đề xuất của nhân dân, tiếp thu sự giám sát của nhân dân, nỗ lực phục vụ nhân dân.]

[Điều 28: Nhà nước duy trì trật tự xã hội, trấn áp các hoạt động phản quốc và các hoạt động chống cách mạng, trừng phạt các hành vi gây rối trật tự xã hội, phá hoại kinh tế xã hội chủ nghĩa và các tội phạm khác, cải tạo và trừng phạt tội phạm.]

[Điều 29: Quân đội nhân dân Việt Nam thuộc về nhân dân. Nhiệm vụ của nó là củng cố quốc phòng, kháng chiến chống xâm lược, bảo vệ đất nước, bảo vệ lao động hòa bình của nhân dân, tham gia các sự nghiệp xây dựng quốc gia, phục vụ nhân dân.]

Nhà nước tăng cường xây dựng cách mạng hóa, hiện đại hóa và chuẩn hóa lực lượng vũ trang, tăng cường năng lực quốc phòng.

Điều 30: Phân chia hành chính khu vực của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa như sau:

(1) Toàn quốc được chia thành tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương;

(2) Tỉnh, khu tự trị được chia thành châu tự trị, huyện, huyện tự trị, thành phố;

(3) Huyện, huyện tự trị được chia thành xã, xã dân tộc, thị trấn.

Thành phố trực thuộc trung ương và các thành phố lớn hơn được chia thành quận, huyện. Châu tự trị được chia thành huyện, huyện tự trị, thành phố.

Khu tự trị, châu tự trị, huyện tự trị đều là khu vực tự trị dân tộc.

[Điều 31: Nhà nước có thể thiết lập các khu hành chính đặc biệt khi cần thiết. Hệ thống chính trị và pháp luật trong các khu vực này sẽ được quy định cụ thể bởi Quốc hội.]

[Điều 32: Việt Nam bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người nước ngoài trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Người nước ngoài ở Việt Nam phải tuân thủ pháp luật Việt Nam.]

Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có thể cho phép người nước ngoài tị nạn vì lý do chính trị được hưởng quyền tị nạn.

Chương II: Quyền và Nghĩa vụ Cơ bản của Công dân

Điều 33: Mọi người có quốc tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đều là công dân nước Cộng hòa Nhân dâ

Công dân nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa bình đẳng trước pháp luật.

Mọi công dân có quyền và nghĩa vụ được quy định trong hiến pháp và pháp luật.

[Điều 34: Công dân Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên, bất kể dân tộc, chủng tộc, giới tính, nghề nghiệp, xuất thân gia đình, tôn giáo, trình độ học vấn, tài sản, thời gian cư trú, đều có quyền bầu cử và ứng cử; ngoại trừ những người bị tước quyền chính trị theo quy định của pháp luật.]

Điều 35: Công dân nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có quyền tự do ngôn luận, xuất bản, tập hợp, lập hội, tuần hành và biểu tình.

Điều 36: Công dân nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo.

[Mọi cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và cá nhân không được ép buộc công dân tin hoặc không tin tôn giáo, không được phân biệt đối xử giữa người tin tôn giáo và người không tin tôn giáo.]

[Nhà nước bảo vệ các hoạt động tôn giáo bình thường. Không ai được lợi dụng tôn giáo để phá hoại trật tự xã hội, gây hại đến sức khỏe nhân dân, cản trở hệ thống giáo dục nhà nước.]

Các tổ chức tôn giáo và các vấn đề tôn giáo không chịu sự chi phối của lực lượng nước ngoài.

Điều 37: Tự do thân thể của công dân nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa không được xâm phạm.

[Mọi công dân, không phải chịu bắt giam hoặc xét xử hình sự trừ khi được phê chuẩn hoặc quyết định bởi Viện Kiểm sát hoặc Tòa án, và thi hành bởi cơ quan công an.]

Cấm giam giữ bất hợp pháp và các hình thức khác để tước đoạt hoặc hạn chế tự do thân thể của công dân, cấm khám xét thân thể công dân bất hợp pháp.

[Điều 38: Nhân phẩm của công dân Việt Nam không được xúc phạm. Cấm mọi phương pháp sỉ nhục, vu khống và vu cáo công dân.]

[Điều 39: Nhà ở của công dân Việt Nam không được xâm phạm. Cấm khám xét hoặc xâm nhập trái phép vào nhà ở của công dân.]

[Điều 40: Tự do và bí mật thư tín của công dân Việt Nam được pháp luật bảo vệ. Ngoài trường hợp quốc gia an ninh hoặc điều tra tội phạm hình sự, việc kiểm tra thư tín chỉ được thực hiện theo trình tự pháp luật do cơ quan công an hoặc cơ quan kiểm sát thực hiện. Mọi tổ chức hoặc cá nhân không được xâm phạm tự do và bí mật thư tín của công dân bằng bất kỳ lý do gì.]

[Điều 41: Công dân Việt Nam có quyền phê bình và đề xuất đối với bất kỳ cơ quan nhà nước và cán bộ nào. Đối với bất kỳ hành vi vi phạm pháp luật hoặc làm việc thiếu trách nhiệm của cơ quan nhà nước và cán bộ nào, công dân có quyền nộp đơn khiếu nại, tố cáo hoặc tố giác lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng không được vu khống hoặc bóp méo sự thật.]

[Tất cả các cơ quan nhà nước có trách nhiệm điều tra và xử lý đúng sự thật đối với các khiếu nại, tố cáo hoặc tố giác của công dân. Không ai được đàn áp hoặc trừng phạt vì khiếu nại, tố cáo hoặc tố giác.]

[Người bị thiệt hại do các cơ quan nhà nước và cán bộ vi phạm quyền công dân có quyền theo pháp luật yêu cầu bồi thường.]

Điều 42: Công dân nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có quyền và nghĩa vụ lao động.

[Nhà nước thông qua nhiều kênh, tạo điều kiện làm việc, tăng cường bảo vệ lao động, cải thiện điều kiện lao động, và trên cơ sở phát triển sản xuất, nâng cao tiền lương và phúc lợi.]

[Lao động là trách nhiệm của mọi công dân có khả năng lao động. Người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước và kinh tế tập thể đều phải đối xử với công việc của mình như chủ nhân của đất nước. Nhà nước khuyến khích thi đua lao động xã hội chủ nghĩa, khen thưởng các tấm gương điển hình tiên tiến. Nhà nước khuyến khích công dân tham gia lao động nghĩa vụ.]

Nhà nước tiến hành huấn luyện lao động cần thiết cho công dân trước khi họ đi làm.

Điều 43: Người lao động nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có quyền nghỉ ngơi.

Nhà nước phát triển các cơ sở phục vụ việc nghỉ ngơi và dưỡng sinh cho người lao động, quy định thời gian làm việc và chế độ nghỉ ngơi của cán bộ công chức.

[Điều 44: Nhà nước theo quy định của pháp luật thực hiện chế độ hưu trí cho công nhân viên chức và cán bộ nhà nước. Cuộc sống của người hưu trí được nhà nước và xã hội bảo vệ.]

[Điều 45: Công dân Việt Nam trong trường hợp già yếu, bệnh tật hoặc mất khả năng lao động có quyền nhận sự hỗ trợ vật chất từ nhà nước và xã hội. Nhà nước phát triển các dịch vụ xã hội bảo hiểm, cứu trợ xã hội và y tế để công dân hưởng quyền lợi này.]

Nhà nước và xã hội bảo đảm cuộc sống của thương binh tàn tật, chăm sóc gia đình liệt sĩ, ưu đãi gia đình quân nhân.

Nhà nước và xã hội giúp bố trí công việc, cuộc sống và giáo dục cho công dân khuyết tật như mù, điếc, câm và các loại khuyết tật khác.

Điều 46: Công dân nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có quyền và nghĩa vụ học tập.

Nhà nước bồi dưỡng thanh niên, thiếu niên, trẻ em phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ và thể chất.

[Điều 47: Công dân Việt Nam có quyền nghiên cứu khoa học, sáng tác văn học nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác. Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ các công việc sáng tạo có lợi cho nhân dân của công dân trong lĩnh vực giáo dục, khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác.]

[Điều 48: Phụ nữ Việt Nam trong mọi lĩnh vực của cuộc sống như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình đều có quyền bình đẳng với nam giới.]

Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích của phụ nữ, thực hiện chế độ trả lương bình đẳng giữa nam và nữ, bồi dưỡng và tuyển chọn cán bộ nữ.

Điều 49: Hôn nhân, gia đình, mẹ và trẻ em được nhà nước bảo vệ.

Hai bên vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách kế hoạch hóa gia đình.

Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dạy con cái chưa thành niên, con cái trưởng thành có nghĩa vụ nuôi dưỡng và hỗ trợ cha mẹ.

Cấm phá hoại tự do hôn nhân, cấm ngược đãi người già, phụ nữ và trẻ em.

[Điều 50: Việt Nam bảo vệ quyền lợi chính đáng của người Việt Nam ở nước ngoài, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người hồi hương và người thân của họ.]

[Điều 51: Khi thực hiện quyền tự do và quyền lợi của mình, công dân Việt Nam không được làm tổn hại lợi ích quốc gia, lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và quyền tự do, lợi ích hợp pháp của các công dân khác.]

Điều 52: Công dân nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có nghĩa vụ duy trì sự thống nhất quốc gia và đoàn kết giữa các dân tộc.

[Điều 53: Mọi công dân Việt Nam phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ bí mật quốc gia, giữ gìn tài sản công, tuân thủ kỷ luật lao động, giữ gìn trật tự công cộng, tôn trọng đạo đức xã hội.]

[Điều 54: Công dân Việt Nam có nghĩa vụ bảo vệ an ninh, danh dự và lợi ích của Tổ quốc, không được thực hiện hành vi gây hại đến an ninh, danh dự và lợi ích của Tổ quốc.]

Điều 55: Bảo vệ Tổ quốc, kháng chiến chống xâm lược là nghĩa vụ thiêng liêng của mỗi công dân nước Cộng hòa Nhân dâ

Thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia lực lượng dân quân theo quy định pháp luật là nghĩa vụ vinh quang của công dân nước Cộng hòa Nhân dâ

Điều 56: Công dân nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định pháp luật.

Chương III: Các Cơ quan Nhà nước

Mục I: Quốc hội Toàn quốc

[Điều 57: Quốc hội Nhân dân Việt Nam là cơ quan quyền lực cao nhất của quốc gia. Thường trực của Quốc hội là Ủy ban Thường vụ Quốc hội.]

Điều 58: Quốc hội toàn quốc và ủy ban thường vụ quốc hội toàn quốc có quyền lập pháp.

[Điều 59: Quốc hội được bầu cử bởi các đại biểu của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và lực lượng vũ trang. Các dân tộc thiểu số đều có số đại biểu phù hợp.]

Cuộc bầu cử đại biểu quốc hội toàn quốc do ủy ban thường vụ quốc hội toàn quốc chủ trì.

Số lượng đại biểu quốc hội toàn quốc và phương thức bầu cử do pháp luật quy định.

Điều 60: Mỗi khóa kỳ họp của quốc hội toàn quốc kéo dài năm năm.

[Trước hai tháng khi hết nhiệm kỳ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội phải hoàn thành việc bầu cử đại biểu Quốc hội nhiệm kỳ mới. Nếu gặp tình trạng khẩn cấp không thể tiến hành bầu cử, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có thể hoãn bầu cử và kéo dài nhiệm kỳ hiện tại với sự chấp thuận của ít nhất hai phần ba thành viên. Sau tình trạng khẩn cấp, trong vòng một năm phải hoàn thành bầu cử.]

[Điều 61: Quốc hội họp hàng năm, do Ủy ban Thường vụ Quốc hội triệu tập. Nếu Ủy ban Thường vụ Quốc hội thấy cần thiết hoặc có một phần năm đại biểu Quốc hội đề nghị, có thể triệu tập phiên họp bất thường của Quốc hội.]

Khi quốc hội toàn quốc họp, bầu đoàn chủ tịch để chủ trì phiên họp.

Điều 62: Quốc hội toàn quốc có các quyền hạn sau đây:

(1) Sửa đổi hiến pháp;

(2) Giám sát việc thực hiện hiến pháp;

(3) Lập và sửa đổi các luật cơ bản về hình sự, dân sự, cơ quan nhà nước và các lĩnh vực khác;

(4) Bầu chủ tịch và phó chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa;

[Chỉ định Thủ tướng Chính phủ theo đề cử của Chủ tịch nước; chỉ định Phó Thủ tướng, Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch các Uỷ ban, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng Thư ký Chính phủ theo đề cử của Thủ tướng Chính phủ;]

[Chọn Chủ tịch Quân ủy Trung ương; chỉ định các thành viên khác của Quân ủy Trung ương theo đề cử của Chủ tịch Quân ủy Trung ương;]

(7) Bầu chủ tịch tòa án tối cao;

(8) Bầu viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao;

(9) Kiểm tra và phê chuẩn báo cáo về kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội và tình hình thực hiện;

(10) Kiểm tra và phê chuẩn ngân sách nhà nước và báo cáo tình hình thực hiện;

(11) Thay đổi hoặc bãi bỏ các quyết định không thích hợp của ủy ban thường vụ quốc hội toàn quốc;

(12) Phê chuẩn việc thành lập tỉnh, khu tự trị và thành phố trực thuộc trung ương;

(13) Quyết định việc thành lập khu tự trị đặc biệt và hệ thống của nó;

(14) Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình;

(15) Các quyền hạn khác mà cơ quan quyền lực tối cao quốc gia cần thực hiện.

Điều 63: Quốc hội toàn quốc có quyền miễn nhiệm các nhân sự sau đây:

(1) Chủ tịch và phó chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa;

(2) Thủ tướng, phó thủ tướng, ủy viên quốc vụ, bộ trưởng các bộ, chủ nhiệm các ủy ban, tổng thanh tra, thư ký quốc vụ viện;

(3) Chủ tịch và các thành viên khác của ủy ban quân sự trung ương;

(4) Chủ tịch tòa án tối cao;

(5) Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao.

[Điều 64: Sửa đổi Hiến pháp do Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc một phần năm đại biểu Quốc hội đề xuất và được thông qua với đa số hai phần ba đại biểu Quốc hội.]

Dự luật và các được thông qua bởi đa số toàn thể đại biểu quốc hội toàn quốc.

Điều 65: Ủy ban thường vụ quốc hội toàn quốc do các thành viên sau đây cấu thành:

Chủ tịch,

Một số phó chủ tịch,

Thư ký,

Một số ủy viên.

Trong các thành viên của ủy ban thường vụ quốc hội toàn quốc, cần có một số đại diện đủ số lượng từ các dân tộc thiểu số.

Quốc hội toàn quốc bầu và có quyền miễn nhiệm các thành viên của ủy ban thường vụ quốc hội toàn quốc.

[Thành viên của Ủy ban Thường vụ Quốc hội không được kiêm nhiệm chức vụ trong cơ quan hành chính nhà nước, tòa án và viện kiểm sát.]

[Điều 66: Ủy ban Thường vụ Quốc hội mỗi khóa có nhiệm kỳ giống Quốc hội, nó thực hiện quyền hạn đến khi Quốc hội bầu ra ủy ban mới.]

Chủ tịch và phó chủ tịch không được phục vụ quá hai khóa liên tiếp.

Điều 67: Ủy ban thường vụ quốc hội toàn quốc có các quyền hạn sau đây:

(1) Giải thích hiến pháp, giám sát việc thực hiện hiến pháp;

(2) Lập và sửa đổi các luật khác ngoài các luật phải được quốc hội toàn quốc lập;

[Điều 80: Chủ tịch nước công bố luật, bổ nhiệm Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng, Chủ tịch các Uỷ ban, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng Thư ký Chính phủ, trao tặng huân chương và danh hiệu cao quý, ra lệnh ân xá, lệnh tình trạng khẩn cấp, tuyên chiến và lệnh tổng động viên.]

(4) Giải thích luật;

[Điều 81: Chủ tịch nước đại diện cho nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, tiếp nhận đại sứ nước ngoài; cử và gọi lại các đại diện ngoại giao toàn quyền theo quyết định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, phê chuẩn và hủy bỏ các hiệp ước và thỏa thuận quan trọng với nước ngoài.]

(6) Giám sát công việc của quốc vụ viện, ủy ban quân sự trung ương, tòa án tối cao và viện kiểm sát nhân dân tối cao;

(7) Hủy bỏ các quy định hành chính, quyết định và chỉ thị của quốc vụ viện nếu chúng trái với hiến pháp và luật;

[Điều 83: Chủ tịch nước và Phó Chủ tịch nước thực hiện quyền hạn đến khi Chủ tịch nước và Phó Chủ tịch nước mới được Quốc hội bầu.]

[Điều 85: Quốc hội Nhân dân Việt Nam, hay Chính phủ Trung ương, là cơ quan hành chính thực hiện quyền lực tối cao, là cơ quan hành chính tối cao quốc gia.]

[Điều 86: Quy định nhiệm vụ và trách nhiệm của các Bộ và Ủy ban, lãnh đạo thống nhất công việc của các Bộ và Ủy ban, và lãnh đạo công việc hành chính quốc gia không thuộc các Bộ và Ủy ban;]

[Điều 87: Lãnh đạo thống nhất công việc hành chính địa phương, quy định phân quyền giữa trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;]

[Điều 88: Quyết định việc phân vùng hành chính của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, phê duyệt việc thành lập và phân vùng hành chính của các khu tự trị, huyện, thị xã, thành phố;]

(13) Quyết định việc bổ nhiệm và miễn nhiệm đại diện ngoại giao toàn quyền;

(14) Quyết định việc phê chuẩn và hủy bỏ các hiệp ước và thỏa thuận quan trọng với nước ngoài;

(15) Quy định hệ thống cấp bậc quân nhân và ngoại giao viên cùng các hệ thống cấp bậc chuyên ngành khác;

(16) Quy định và quyết định việc trao tặng huy chương và danh hiệu vinh dự quốc gia;

(17) Quyết định đặc xá;

[Điều 89: Các Bộ trưởng và Chủ tịch các Ủy ban lãnh đạo công việc của Bộ và Ủy ban mình; triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Bộ và Ủy ban để thảo luận và quyết định các vấn đề lớn trong công việc của Bộ và Ủy ban;]

(19) Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ;

(20) Quyết định tình trạng khẩn cấp trên toàn quốc hoặc tại một số tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương;

(21) Các quyền hạn khác được quốc hội toàn quốc giao.

[Điều 90: Các Bộ và Ủy ban theo luật và các quy định hành chính của Chính phủ, trong phạm vi quyền hạn của mình, ban hành các sắc lệnh, chỉ thị và quy định;]

[Điều 91: Chính phủ thành lập cơ quan kiểm toán, giám sát tài chính ngân sách của các cơ quan nhà nước và các tổ chức tài chính, ngân hàng và doanh nghiệp nhà nước;]

Điều 69: Ủy ban thường vụ quốc hội toàn quốc chịu trách nhiệm trước quốc hội toàn quốc và báo cáo công việc.

[Điều 92: Cơ quan kiểm toán hoạt động độc lập theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng và cơ quan kiểm toán cấp trên, không bị can thiệp bởi các cơ quan hành chính, tổ chức xã hội hoặc cá nhân;]

[Điều 93: Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công việc; trong thời gian giữa các kỳ họp của Quốc hội, Chính phủ chịu trách nhiệm trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội và báo cáo công việc;]

[Điều 94: Chủ tịch Quân ủy Trung ương chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội;]

[Điều 95: Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quận, huyện, thị xã, thành phố, phường, xã, thị trấn thành lập Hội đồng Nhân dân và Chính quyền Nhân dân;]

[Điều 96: Khu tự trị thành lập cơ quan tự trị gồm Hội đồng Nhân dân và Chính quyền Nhân dân. Tổ chức và hoạt động của cơ quan tự trị được quy định chi tiết trong luật;]

[Điều 97: Đại biểu Hội đồng Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được bầu bởi Hội đồng Nhân dân cấp dưới; đại biểu Hội đồng Nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố, phường, xã, thị trấn được bầu trực tiếp bởi cử tri;]

[Điều 98: Đại biểu Hội đồng Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm kỳ năm năm; đại biểu Hội đồng Nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố, phường, xã, thị trấn có nhiệm kỳ ba năm;]

[Điều 99: Hội đồng Nhân dân các cấp trong phạm vi hành chính của mình bảo đảm thực hiện Hiến pháp, luật và các quy định hành chính; thông qua và ban hành nghị quyết, quyết định các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa và công nghiệp công cộng;]

[Điều 100: Hội đồng Nhân dân các cấp phê chuẩn và thông qua báo cáo về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách của mình; có quyền thay đổi hoặc bãi bỏ các quyết định không thích hợp của Ủy ban Thường vụ Hội đồng Nhân dân cấp mình;]

[Điều 101: Hội đồng Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bầu và có quyền bãi bỏ chức danh Chủ tịch và Phó Chủ tịch tỉnh, thành phố, thị xã;]

[Điều 102: Hội đồng Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giám sát các đại biểu của mình; cử tri có quyền theo quy định của pháp luật bãi miễn đại biểu của mình;]

[Điều 103: Ủy ban Thường vụ Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Nhân dân và báo cáo công việc;]

Mục II: Chủ tịch Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

Điều 79: Chủ tịch và phó chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được bầu bởi quốc hội toàn quốc.

[Điều 104: Ủy ban Thường vụ Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng trong mọi lĩnh vực công việc của địa phương; giám sát công việc của Chính phủ, Tòa án Nhân dân và Viện Kiểm sát Nhân dân; bãi bỏ các quyết định không phù hợp của Chính phủ; bãi bỏ các nghị quyết không phù hợp của Hội đồng Nhân dân cấp dưới; theo quy định của pháp luật, quyết định việc bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ; trong thời gian giữa các kỳ họp của Hội đồng Nhân dân, bãi miễn và bầu bổ sung đại biểu cấp trên;]

[Điều 105: Chính quyền các cấp là cơ quan thực hiện quyền lực của Hội đồng Nhân dân, là cơ quan hành chính của các cấp;]

[Điều 106: Chính quyền các cấp lãnh đạo các cơ quan chức năng và chính quyền cấp dưới, có quyền thay đổi hoặc bãi bỏ các quyết định không phù hợp của các cơ quan chức năng và chính quyền cấp dưới;]

[Điều 107: Chính quyền các cấp thực hiện quản lý các lĩnh vực như kinh tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, y tế, thể thao, xây dựng đô thị và nông thôn, tài chính, dân chính, công an, dân tộc, tư pháp, thanh tra, kế hoạch hóa gia đình;]

Điều 82: Phó chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa hỗ trợ chủ tịch trong công việc.

Phó chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có thể thay mặt chủ tịch thực hiện một số quyền hạn khi được ủy quyền.

[Điều 108: Chính quyền các cấp chịu trách nhiệm trước Hội đồng Nhân dân và báo cáo công việc. Trong thời gian giữa các kỳ họp của Hội đồng Nhân dân, Chính quyền các cấp chịu trách nhiệm trước Ủy ban Thường vụ Hội đồng Nhân dân và báo cáo công việc;]

Điều 84: Khi chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vắng mặt, phó chủ tịch sẽ kế nhiệm vị trí chủ tịch.

Khi phó chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vắng mặt, quốc hội toàn quốc sẽ bầu bổ sung.

[Chính quyền các cấp chịu trách nhiệm trước Chính phủ và báo cáo công việc. Tất cả các chính quyền địa phương đều chịu sự lãnh đạo thống nhất của Chính phủ, phục tùng Chính phủ;]

Mục III: Quốc vụ viện

[Điều 109: Thành lập cơ quan kiểm toán ở các cấp chính quyền trên tỉnh; cơ quan kiểm toán hoạt động độc lập theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước Chính phủ và cơ quan kiểm toán cấp trên;]

Điều 86: Chính phủ quốc vụ viện do các thành viên sau đây cấu thành:

Thủ tướng,

Một số phó thủ tướng,

Một số ủy viên quốc vụ,

Các bộ trưởng,

Các chủ nhiệm các ủy ban,

Tổng thanh tra,

Thư ký.

Chính phủ quốc vụ viện hoạt động theo nguyên tắc trách nhiệm thủ tướng. Các bộ và các ủy ban hoạt động theo nguyên tắc trách nhiệm của bộ trưởng và chủ nhiệm.

Tổ chức của chính phủ quốc vụ viện do pháp luật quy định.

Điều 87: Mỗi nhiệm kỳ của chính phủ quốc vụ viện kéo dài giống như nhiệm kỳ của quốc hội toàn quốc.

Thủ tướng, phó thủ tướng, ủy viên quốc vụ không được phục vụ quá hai khóa liên tiếp.

Điều 88: Thủ tướng lãnh đạo công việc của chính phủ quốc vụ viện. Phó thủ tướng và ủy viên quốc vụ hỗ trợ thủ tướng trong công việc.

Thủ tướng, phó thủ tướng, ủy viên quốc vụ và thư ký tạo nên hội đồng thường vụ quốc vụ viện.

Thủ tướng triệu tập và chủ trì các cuộc họp của hội đồng thường vụ quốc vụ viện và cuộc họp toàn thể của chính phủ quốc vụ viện.

Điều 89: Chính phủ quốc vụ viện có các quyền hạn sau đây:

(1) Theo hiến pháp và luật pháp, ban hành các biện pháp hành chính, quy định hành chính, đưa ra các quyết định và lệnh;

(2) Đề xuất dự luật cho quốc hội toàn quốc hoặc ủy ban thường vụ quốc hội toàn quốc;

[Điều 110: Ủy ban Nhân dân các cấp là tổ chức tự quản cơ sở của các khu dân cư. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên của Ủy ban Nhân dân được bầu bởi cư dân; mối quan hệ giữa Ủy ban Nhân dân và cơ quan quyền lực cơ sở được quy định bởi pháp luật;]

[Ủy ban Nhân dân các cấp thiết lập các ủy ban hòa giải, bảo vệ an ninh và vệ sinh công cộng, giải quyết công việc công cộng và lợi ích công cộng, hòa giải các tranh chấp dân sự, hỗ trợ duy trì trật tự công cộng và phản ánh ý kiến của nhân dân với chính quyền;]

(5) Lập và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội và ngân sách quốc gia;

(6) Lãnh đạo và quản lý công việc kinh tế và xây dựng đô thị-nông thôn;

(7) Lãnh đạo và quản lý công việc giáo dục, khoa học, văn hóa, y tế, thể thao và công tác kế hoạch hóa gia đình;

(8) Lãnh đạo và quản lý công tác dân chính, an ninh công cộng, tư pháp hành chính và giám sát;

(9) Quản lý công việc đối ngoại, ký kết hiệp ước và thỏa thuận với nước ngoài;

(10) Lãnh đạo và quản lý công tác xây dựng quốc phòng;

(11) Lãnh đạo và quản lý công tác dân tộc, đảm bảo quyền bình đẳng của các dân tộc thiểu số và quyền tự trị của khu vực tự trị dân tộc;

(12) Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người Hoa kiều, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người trở về nước và thân nhân người Hoa kiều;

(13) Thay đổi hoặc bãi bỏ các lệnh, chỉ thị và quy định không thích hợp của các bộ và các ủy ban;

(14) Thay đổi hoặc bãi bỏ các quyết định và chỉ thị không thích hợp của các cơ quan hành chính các cấp địa phương;

[Điều 112: Cơ quan tự trị dân tộc thiểu số ở khu tự trị gồm Hội đồng Nhân dân và Chính quyền Nhân dân;]

(16) Quyết định tình trạng khẩn cấp tại một số khu vực trong phạm vi tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương;

(17) Xác định biên chế tổ chức hành chính, bổ nhiệm, đào tạo, đánh giá và khen thưởng cán bộ hành chính theo quy định pháp luật;

(18) Các quyền hạn khác được quốc hội toàn quốc và ủy ban thường vụ quốc hội toàn quốc giao.

[Điều 113: Hội đồng Nhân dân khu tự trị gồm các đại biểu của dân tộc thiểu số cư trú và các đại biểu của các dân tộc khác cư trú trong khu vực;]

[Điều 114: Trong Ủy ban Thường vụ Hội đồng Nhân dân khu tự trị, có ít nhất một thành viên là công dân của dân tộc thiểu số cư trú;]

[Điều 115: Chủ tịch khu tự trị, Chủ tịch khu tự trị cấp tỉnh, Chủ tịch khu tự trị cấp huyện phải

Mục IV: Ủy ban Quân sự Trung ương

Điều 93: Hội đồng quân sự trung ương nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa lãnh đạo toàn bộ lực lượng vũ trang quốc gia.

Hội đồng quân sự trung ương gồm các thành viên sau đây:

Chủ tịch,

Một số phó chủ tịch,

Một số ủy viên.

Hội đồng quân sự trung ương hoạt động theo nguyên tắc trách nhiệm của chủ tịch.

Mỗi nhiệm kỳ của hội đồng quân sự trung ương kéo dài giống như nhiệm kỳ của quốc hội toàn quốc.

Mục V: Đại hội đại biểu nhân dân các cấp địa phương và chính quyền nhân dân các cấp địa phương

Tổ chức của các đại hội đại biểu nhân dân các cấp địa phương và chính quyền nhân dân các cấp địa phương do pháp luật quy định.

Điều 96: Các đại hội đại biểu nhân dân các cấp địa phương là cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương.

Đại hội đại biểu nhân dân các cấp địa phương từ cấp huyện trở lên thành lập ủy ban thường vụ.

Số lượng đại biểu và phương thức bầu đại biểu của các đại hội đại biểu nhân dân các cấp địa phương do pháp luật quy định.

Đại hội nhân dân các xã dân tộc thiểu số có thể thực hiện các biện pháp cụ thể phù hợp với đặc điểm dân tộc theo quyền hạn được quy định trong pháp luật.

Chính quyền các cấp địa phương thực hiện chế độ trách nhiệm của tỉnh trưởng, thị trưởng, huyện trưởng, quận trưởng, xã trưởng và thị trấn trưởng.

Điều 106: Mỗi nhiệm kỳ của chính quyền các cấp địa phương kéo dài giống như nhiệm kỳ của đại hội đại biểu nhân dân cùng cấp.

Chính quyền tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc thành lập và phân chia vùng của các xã, xã dân tộc thiểu số và thị trấn.

Mục VI: Cơ quan tự trị của khu vực dân tộc thiểu số

Khi nhà nước phát triển tài nguyên và xây dựng doanh nghiệp tại khu vực dân tộc tự trị, cần chú ý đến lợi ích của khu vực dân tộc tự trị.

Nhà nước giúp khu vực dân tộc tự trị đào tạo nhiều cán bộ các cấp, chuyên gia và kỹ thuật viên từ dân tộc địa phương.

Mục VII: Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân

Điều 123: Tòa án nhân dân nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là cơ quan xét xử quốc gia.

Chủ tịch tòa án tối cao mỗi nhiệm kỳ kéo dài giống như nhiệm kỳ của quốc hội toàn quốc, không được phục vụ quá hai khóa liên tiếp.

Tổ chức của tòa án nhân dân do pháp luật quy định.

Điều 127: Tòa án tối cao là cơ quan xét xử cao nhất.

Điều 129: Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là cơ quan giám sát pháp luật quốc gia.

Tổ chức của viện kiểm sát nhân dân do pháp luật quy định.

Điều 132: Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cơ quan kiểm sát cao nhất.

Chương IV: Quốc kỳ, Quốc huy, Thủ đô

Điều 136: Quốc kỳ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là cờ đỏ sao vàng.

Điều 137: Quốc huy nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ở giữa có thiên an môn dưới ánh sáng của năm ngôi sao, xung quanh là lúa mạch và bánh răng.

Điều 138: Thủ đô nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là Bắc Kinh.


Tin tức nổi bật
Phân loại tin tức