Luật miễn trừ quốc gia nước ngoài của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
(Được thông qua tại phiên họp thứ năm của Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân toàn quốc khóa XIV vào ngày 1 tháng 9 năm 2023)
[Để hoàn thiện hệ thống miễn trừ quốc gia nước ngoài, làm rõ thẩm quyền của tòa án nhân dân Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đối với các vụ án dân sự liên quan đến quốc gia và tài sản nước ngoài, bảo vệ quyền lợi của các bên đương sự, duy trì chủ quyền bình đẳng giữa các quốc gia, thúc đẩy giao lưu hữu nghị quốc tế, dựa trên Hiến pháp, Luật này được ban hành.]
quốc gia nước ngoài
(Một) Quốc gia có chủ quyền nước ngoài;
(Hai) Cơ quan nhà nước hoặc thành phần của quốc gia có chủ quyền nước ngoài;
(Ba) Tổ chức hoặc cá nhân được ủy quyền bởi quốc gia có chủ quyền nước ngoài để thực hiện các hoạt động dựa trên việc ủy quyền đó.
Điều 3: Quốc gia nước ngoài và tài sản của nó được hưởng miễn trừ về quyền tài phán trước tòa án của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, ngoại trừ trường hợp luật này có quy định khác.
[Quốc gia nước ngoài bằng một trong các cách sau đây công khai chấp nhận thẩm quyền của tòa án nhân dân Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đối với một vấn đề hoặc vụ việc cụ thể thì đối với vụ kiện về vấn đề hoặc vụ việc đó, quốc gia nước ngoài không được miễn trừ thẩm quyền tại tòa án nhân dân Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa: ]
(Một) Hiệp ước quốc tế;
(Hai) Thỏa thuận bằng văn bản;
(Ba) Nộp đơn bằng văn bản tại tòa án của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa xử lý vụ việc;
(Bốn) Nộp đơn bằng văn bản thông qua các kênh ngoại giao đến Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa;
(Năm) Các cách khác rõ ràng chấp nhận quyền tài phán của tòa án Cộng hòa Nhân dâ
[Nếu quốc gia nước ngoài có bất kỳ tình huống nào sau đây, sẽ được coi là đã công khai chấp nhận thẩm quyền của tòa án nhân dân Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đối với vấn đề hoặc vụ việc cụ thể: ]
(Một) Chỉ đưa ra khiếu nại với tòa án của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa như nguyên đơn;
[(ii) Là bị đơn tham gia vào vụ kiện do tòa án nhân dân Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thụ lý và đưa ra phản hồi hoặc phản tố về nội dung vụ kiện;]
(Ba) Tham gia với tư cách bên thứ ba trong vụ kiện được tòa án của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thụ lý;
[(iv) Khi là nguyên đơn hoặc bên thứ ba tại tòa án nhân dân Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, do cùng một mối quan hệ pháp luật hoặc sự kiện tương tự với vụ kiện hoặc yêu cầu khởi kiện, bị đưa ra phản tố.]
[Nếu quốc gia nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại khoản (ii) nêu trên nhưng chứng minh được rằng trước khi đưa ra phản hồi, họ không biết về các sự kiện có thể yêu cầu miễn trừ, họ có thể yêu cầu miễn trừ thẩm quyền trong khoảng thời gian hợp lý kể từ khi biết hoặc phải biết sự kiện đó.]
Điều 6: Trường hợp nào dưới đây, quốc gia nước ngoài không được coi là đã chấp nhận quyền tài phán của tòa án Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa:
(Một) Chỉ phản ứng để yêu cầu miễn trừ;
(Hai) Đại diện của quốc gia nước ngoài xuất hiện tại tòa án của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa để làm chứng;
(Ba) Đồng ý áp dụng pháp luật của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa trong một vấn đề cụ thể hoặc vụ kiện cụ thể.
[Tất cả các hoạt động thương mại giữa quốc gia nước ngoài và các tổ chức hoặc cá nhân của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa hoặc bất kỳ quốc gia khác diễn ra trong lãnh thổ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, hoặc mặc dù xảy ra ngoài lãnh thổ nhưng gây ảnh hưởng trực tiếp trong lãnh thổ, đối với các vụ kiện phát sinh từ hoạt động thương mại đó, quốc gia nước ngoài không được miễn trừ thẩm quyền tại tòa án nhân dân Cộng hòa Nhân dâ ] 78win+đăng+nhập
[Hoạt động thương mại được hiểu là bất kỳ hành vi thương mại nào không liên quan đến quyền lực nhà nước, bao gồm giao dịch hàng hóa hoặc dịch vụ, đầu tư, cho vay, cũng như các hành vi mang tính chất thương mại khác. đại lý cá độ Tòa án nhân dân Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa trong quá trình xác định một hành vi có thuộc hoạt động thương mại hay không phải xem xét toàn diện bản chất và mục đích của hành vi.
[Đối với các vụ kiện phát sinh từ hợp đồng lao động hoặc dịch vụ mà toàn bộ hoặc một phần thực hiện trong lãnh thổ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ký kết bởi quốc gia nước ngoài và cá nhân, quốc gia nước ngoài không được miễn trừ thẩm quyền tại tòa án nhân dân Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, ngoại trừ các trường hợp ngoại lệ sau đây: ]
(Một) Lao động hoặc dịch vụ do cá nhân cung cấp nhằm thực hiện chức năng đặc biệt của quốc gia nước ngoài trong việc thực thi quyền lực chủ quyền;
[(ii) Người cung cấp lao động hoặc dịch vụ là đại diện ngoại giao, quan chức lãnh sự, nhân viên đại diện cơ quan tổ chức quốc tế được miễn trừ hoặc người có quyền miễn trừ liên quan;]
[(iii) Người cung cấp lao động hoặc dịch vụ tại thời điểm khởi kiện có quốc tịch của quốc gia nước ngoài và không có nơi cư trú thường xuyên trong lãnh thổ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa;]
(Bốn) Có thỏa thuận khác giữa quốc gia nước ngoài và Cộng hòa Nhân dâ
[Đối với các vụ kiện bồi thường phát sinh từ hành vi của quốc gia nước ngoài tại lãnh thổ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa gây ra thiệt hại về thân thể, tử vong hoặc mất mát tài sản động sản hoặc bất động sản, quốc gia nước ngoài không được miễn trừ thẩm quyền tại tòa án nhân dân Cộng hòa Nhân dâ ]
Điều 10: Đối với vụ kiện liên quan đến các vấn đề tài sản sau, quốc gia nước ngoài không được hưởng miễn trừ về quyền tài phán trước tòa án của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa:
(Một) Quyền lợi hoặc nghĩa vụ của quốc gia nước ngoài đối với bất kỳ tài sản nào nằm trong lãnh thổ của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa;
[(ii) Quyền lợi hoặc nghĩa vụ của quốc gia nước ngoài đối với tặng phẩm, di sản, thừa kế hoặc bất kỳ quyền lợi nào phát sinh từ việc không thừa kế tài sản động sản hoặc bất động sản;]
[(iii) Khi quản lý tài sản tín thác, tài sản phá sản hoặc thanh lý pháp nhân, tổ chức phi pháp nhân có liên quan đến quyền lợi hoặc nghĩa vụ của quốc gia nước ngoài.]
[Đối với các vụ kiện về vấn đề sở hữu trí tuệ sau đây, quốc gia nước ngoài không được miễn trừ thẩm quyền tại tòa án nhân dân Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa: ]
(Một) Xác định quyền sở hữu và các quyền liên quan của tài sản trí tuệ thuộc quốc gia nước ngoài được bảo vệ bởi pháp luật của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa;
[(ii) Quốc gia nước ngoài trong lãnh thổ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và các quyền liên quan được pháp luật Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa bảo vệ.]
[Vấn đề tranh chấp thương mại giữa quốc gia nước ngoài và các tổ chức hoặc cá nhân của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa hoặc bất kỳ quốc gia nào khác, nếu được giải quyết thông qua trọng tài theo thỏa thuận bằng văn bản hoặc quốc gia nước ngoài thông qua hình thức văn bản như hiệp ước đầu tư quốc tế đồng ý đưa tranh chấp đầu tư với các tổ chức hoặc cá nhân của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa hoặc bất kỳ quốc gia nào khác ra trọng tài, đối với các vấn đề cần tòa án xem xét, quốc gia nước ngoài không được miễn trừ thẩm quyền tại tòa án nhân dân Cộng hòa Nhân dâ ]
(Một) Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài;
(Hai) Việc công nhận và thực thi phán quyết trọng tài;
(Ba) Hủy bỏ phán quyết trọng tài;
(Bốn) Các vấn đề khác mà tòa án của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có quyền xem xét theo pháp luật liên quan đến trọng tài.
Điều 13: Tài sản của quốc gia nước ngoài được hưởng miễn trừ biện pháp cưỡng chế tư pháp trước tòa án của Cộng hòa Nhân dâ
Quốc gia nước ngoài chấp nhận quyền tài phán của tòa án Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa không đồng nghĩa với việc từ bỏ miễn trừ biện pháp cưỡng chế tư pháp.
[Có các trường hợp sau đây, tài sản của quốc gia nước ngoài tại tòa án nhân dân Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa không được miễn trừ biện pháp cưỡng chế tư pháp: ]
[(i) Quốc gia nước ngoài bằng cách ký hiệp ước quốc tế, thỏa thuận bằng văn bản hoặc gửi văn bản bằng văn bản tới tòa án nhân dân Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa công khai từ bỏ miễn trừ biện pháp cưỡng chế tư pháp;]
(Hai) Tài sản của quốc gia nước ngoài đã được phân bổ hoặc chỉ định riêng để thực hiện biện pháp cưỡng chế tư pháp;
[(iii) Để thực thi phán quyết hoặc quyết định có hiệu lực của tòa án nhân dân Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, áp dụng biện pháp cưỡng chế tư pháp đối với tài sản của quốc gia nước ngoài nằm trong lãnh thổ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, được sử dụng cho hoạt động thương mại và liên quan đến vụ kiện.]
Điều 15: Tài sản của quốc gia nước ngoài sau đây không được coi là tài sản thương mại theo quy định tại khoản ba điều 14:
[(i) Tài sản được sử dụng hoặc dự định sử dụng cho công việc của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, phái đoàn đặc biệt, phái đoàn đại diện tại tổ chức quốc tế hoặc phái đoàn tham dự hội nghị quốc tế, bao gồm cả số dư tài khoản ngân hàng;]
(Hai) Tài sản mang tính chất quân sự, hoặc tài sản được sử dụng hoặc có ý định sử dụng cho mục đích quân sự;
[(iii) Tài sản của ngân hàng trung ương hoặc tổ chức tài chính thực hiện chức năng ngân hàng trung ương của quốc gia nước ngoài hoặc khu vực kinh tế tích hợp, bao gồm tiền mặt, giấy tờ có giá trị, tiền gửi ngân hàng, chứng khoán có giá trị, dự trữ ngoại tệ, dự trữ vàng và bất động sản và tài sản khác của ngân hàng trung ương hoặc tổ chức tài chính thực hiện chức năng ngân hàng trung ương;] ban ca tien
(Bốn) Là một phần của di sản văn hóa hoặc lưu trữ quốc gia và không được bán hoặc có ý định bán;
(Năm) Các vật phẩm mang giá trị khoa học, văn hóa, lịch sử được trưng bày và không được bán hoặc có ý định bán;
(Sáu) Các tài sản khác mà tòa án của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cho rằng không phải để
[Đối với các vụ án dân sự liên quan đến quốc gia nước ngoài và tài sản của nó, nếu không có quy định trong Luật này, tòa án nhân dân Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa sẽ áp dụng các quy định của luật tố tụng dân sự và các luật liên quan khác.]
[Trường hợp tòa án nhân dân Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa gửi giấy triệu tập hoặc tài liệu tố tụng khác cho quốc gia nước ngoài, phải thực hiện theo các phương thức sau đây: ]
(Một) Phương thức theo hiệp ước quốc tế mà quốc gia nước ngoài đã ký kết hoặc tham gia cùng Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa;
(Hai) Các phương thức khác mà quốc gia nước ngoài chấp nhận và pháp luật của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa không cấm.
[Nếu không thể hoàn thành việc giao nhận theo các phương thức quy định trong khoản trước, có thể gửi qua công hàm ngoại giao. Ngày phát công hàm ngoại giao được coi là ngày hoàn thành việc giao nhận.]
[Tài liệu tố tụng gửi theo các phương thức quy định trong khoản (i) và khoản (ii) của điều này phải đi kèm bản dịch ngôn ngữ liên quan theo các hiệp ước quốc tế mà quốc gia nước ngoài và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã ký kết hoặ Nếu không có hiệp ước quốc tế liên quan, bản dịch ngôn ngữ chính thức của quốc gia nước ngoài phải được đính kèm.]
[Khi gửi bản sao đơn khởi kiện, tòa án nhân dân Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa phải đồng thời thông báo cho quốc gia nước ngoài có thời hạn ba tháng kể từ ngày nhận bản sao để nộp bản trả lời.]
Sau khi quốc gia nước ngoài trả lời về vấn đề thực thể trong vụ kiện chống lại mình, không được đặt câu hỏi về cách thức giao tài liệu tố tụng nữa.
[Sau khi hoàn thành việc giao nhận, nếu quốc gia nước ngoài không xuất hiện tại tòa án nhân dân Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa trong thời hạn chỉ định, tòa án phải chủ động xác minh xem quốc gia nước ngoài có được miễn trừ thẩm quyền hay không. Đối với các vụ án mà quốc gia nước ngoài không được miễn trừ thẩm quyền tại tòa án nhân dân Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, tòa án có thể ra phán quyết vắng mặt, nhưng phải sau sáu tháng kể từ ngày giao tài liệu tố tụng.]
Tòa án của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa phải gửi phán quyết vắng mặt đối với quốc gia nước ngoài theo quy định tại Điều 17 của luật này.
[Hạn nộp đơn kháng cáo đối với phán quyết vắng mặt của tòa án nhân dân Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đối với quốc gia nước ngoài là sáu tháng, bắt đầu tính từ ngày phán quyết được giao.]
[Phòng Ngoại giao Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa công bố các chứng cứ về các sự kiện liên quan đến hành vi quốc gia nước ngoài, tòa án nhân dân Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa phải công nhận.]
(Một) Liệu quốc gia liên quan trong vụ kiện có cấu thành quốc gia có chủ quyền nước ngoài theo khoản một Điều 2 không;
(Hai) Công hàm ngoại giao theo quy định tại Điều 17 đã được gửi hay chưa, và thời điểm gửi;
(Ba) Các sự kiện liên quan đến hành vi của các quốc gia khác.
[Với các vấn đề ngoại giao khác liên quan đến lợi ích quốc gia lớn, Phòng Ngoại giao Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có thể trình bày ý kiến cho tòa án nhân dân Cộng hòa Nhân dâ ]
[Luật này không ảnh hưởng đến các quyền ưu tiên và miễn trừ của các đại diện ngoại giao, lãnh sự, phái đoàn đặc biệt, phái đoàn đại diện tại tổ chức quốc tế, phái đoàn tham dự hội nghị quốc tế và nhân viên liên quan của các tổ chức trên theo luật pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và các hiệp ước quốc tế mà Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ký kết hoặ ]
[Luật này không ảnh hưởng đến các quyền ưu tiên và miễn trừ của nguyên thủ quốc gia, thủ tướng chính phủ, ngoại trưởng và các quan chức có vị thế tương đương theo luật pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, các hiệp ước quốc tế mà Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ký kết hoặc tham gia và thói quen quốc tế.]
[Đối với mức độ miễn trừ mà quốc gia nước ngoài dành cho Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và tài sản của nó thấp hơn quy định trong Luật này, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa sẽ áp dụng nguyên tắc đối ứng.]
[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ký kết hoặc tham gia các hiệp ước quốc tế khác nhau với Luật này, áp dụng quy định của hiệp ước quốc tế, ngoại trừ các điều khoản mà Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tuyên bố giữ lại.]
Điều 23: Luật này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2024.
Đường dây nóng 24 giờ
400-800-1818