Cấp sức cho doanh nghiệp, hỗ trợ phát triển
Empower enterprises and help them grow
Điều lệ bảo vệ giống cây trồng mới của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Nguồn: Văn phòng Quốc vụ viện | Tác giả: Văn phòng Quốc vụ viện | Thời gian đăng tải: 2025-05-01 | 85 Lượt xem lần thứ: | Chia sẻ lên:



Lệnh của Hội đồng Nhà nước nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

Số 807


Quy định về bảo vệ giống cây trồng mới của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã được thông qua tại phiên họp lần thứ 57 của Hội đồng Nhà nước vào ngày 18 tháng 4 năm 2025 và công bố, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 6 năm 2025.

Thủ tướng Lý Cường

Ngày 29 tháng 4 năm 2025



Điều lệ bảo vệ giống cây trồng mới của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

Quy định bảo vệ giống cây trồng mới của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa


Chương I: Điều khoản chung


Điều 1: Để bảo vệ quyền sở hữu giống cây trồng mới, khuyến khích việc lai tạo và ứng dụng các giống cây trồng mới, thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp và lâm nghiệp, dựa trên Luật Kinh doanh Hạt giống của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, quy định này được ban hành.

Điều 2: Đối với quy định này, giống cây trồng mới được hiểu là loại cây trồng được chọn lọc nhân tạo hoặc cải tiến từ cây trồng hoang dã, có tính mới, đặc thù, nhất quán, ổn định và có tên gọi phù hợp.

Công tác bảo vệ giống cây trồng mới phải tuân thủ sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, thực hiện chiến lược quốc gia về quyền sở hữu trí tuệ, khuyến khích đổi mới trong lai tạo và thúc đẩy sự phát triển chất lượng cao của ngành giống.

Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia chịu trách nhiệm toàn diện về công tác bảo vệ giống cây trồng mới trên toàn quốc, tiếp nhận và xem xét đơn đăng ký quyền sở hữu giống cây trồng mới, cấp quyền sở hữu giống cây trồng (gọi tắt là quyền sở hữu) cho các giống cây trồng phù hợp với quy định, xây dựng hệ thống thử nghiệm giống cây trồng, quản lý bảo tồn vật liệu sinh sản và tăng cường tuyên truyền, đào tạo liên quan đến quyền sở hữu giống cây trồng cũng như nghiên cứu kỹ thuật.

Các cơ quan nông nghiệp và lâm nghiệp cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện trách nhiệm quản lý giống cây trồng mới trong phạm vi địa phương mình.

Điều 5: Các tổ chức và cá nhân có đóng góp nổi bật trong việc lai tạo và ứng dụng giống cây trồng mới sẽ được khen thưởng theo quy định nhà nước.

Khi sản xuất, kinh doanh và quảng bá các giống cây trồng có quyền sở hữu (gọi tắt là giống cây trồng được cấp phép), phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến hạt giống.


Chương II: Nội dung và quyền sở hữu của quyền giống cây trồng


Chủ quyền sở hữu của giống cây trồng (gọi tắt là chủ sở hữu) đối với giống cây trồng được cấp phép có quyền độc quyền. Trừ khi có quy định khác trong pháp luật và quy định này, bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào không được phép sử dụng vật liệu sinh sản của giống cây trồng đó mà không có sự cho phép của chủ sở hữu, trừ trường hợp quy định cụ thể.

(Một) Sản xuất, nhân giống và xử lý để nhân giống;

(Hai) Hứa bán, bán;

(Ba) Nhập khẩu, xuất khẩu;

(Bốn) Lưu trữ để thực hiện các hành động theo mục (Một) đến (Ba).

Việc thực hiện các hành động nêu trên, nếu liên quan đến vật liệu sinh sản thu được từ vật liệu sinh sản không được phép sử dụng của giống cây trồng, cần có sự cho phép của chủ sở hữu; ngoại trừ trường hợp chủ sở hữu đã có cơ hội hợp lý để thực thi quyền của mình.

Đối với các giống sau đây, việc thực hiện các hành động theo Mục (Một) và (Hai) phải được sự cho phép của chủ quyền của giống cây trồng đã được cấp:

(Một) Các giống phái sinh quan trọng của giống cây trồng đã được cấp nhưng chính giống đó không phải là giống phái sinh quan trọng;

(Hai) Các giống không có sự khác biệt rõ ràng so với giống đã được cấp theo quy định tại Điều 16 của Quyết định này;

(Ba) Một loại cây trồng khác được sử dụng lặp lại vì mục đích thương mại để sản xuất hoặc nhân giống.

Quốc gia sẽ từng bước thực hiện hệ thống giống cây trồng phái sinh, Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia sẽ công bố danh sách cụ thể bằng quyết định của Quốc vụ viện sau khi được phê duyệt.

Hệ thống xác định giống cây trồng phái sinh chủ yếu dựa trên kết quả kiểm tra phân tử và thử nghiệm hình thái, trong trường hợp cần thiết có thể kết hợp với phương pháp lai tạo, quá trình chọn lọc, mối quan hệ huyết thống. Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia cần đưa ra hướng dẫn xác định giống cây trồng phái sinh, xác định phạm vi áp dụng, phương pháp kiểm tra và thử nghiệm, ngưỡng xác định và quy trình kỹ thuật, và làm rõ điều kiện mà các cơ quan kiểm tra và thử nghiệm phải đáp ứng.

Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia thành lập nhóm chuyên gia gồm các chuyên gia về lai tạo, kiểm tra, thử nghiệm, quản lý và pháp luật để hỗ trợ thực hiện hệ thống giống cây trồng phái sinh.

Lai tạo thuộc nhiệm vụ của cơ quan hoặc chủ yếu sử dụng tài nguyên vật chất và công nghệ của cơ quan đó, quyền nộp đơn xin quyền sở hữu thuộc về cơ quan đó; đối với lai tạo không thuộc nhiệm vụ, quyền nộp đơn xin quyền sở hữu thuộc về cá nhân hoàn thành lai tạo. Đối với lai tạo sử dụng tài nguyên vật chất và công nghệ của cơ quan, bên và cá nhân hoàn thành lai tạo có thể có thỏa thuận về quyền nộp đơn xin quyền sở hữu.

Trong trường hợp ủy thác hoặc hợp tác lai tạo, các bên có thể quy định quyền nộp đơn xin quyền sở hữu trong hợp đồng; nếu không có thỏa thuận trong hợp đồng, quyền nộp đơn xin quyền sở hữu thuộc về đơn vị hoặc cá nhân hoàn thành lai tạo ủy thác hoặc cùng hoàn thành.

Sau khi đơn được chấp nhận, quyền giống thuộc về người nộp đơn.

Một giống cây trồng mới chỉ có thể được cấp một quyền sở hữu. Hai hoặc nhiều người nộp đơn riêng biệt cho cùng một giống cây trồng mới, quyền sở hữu sẽ thuộc về người nộp đơn đầu tiên; nếu cùng lúc nộp đơn, quyền sở hữu thuộc về người hoàn thành giống cây trồng mới trước tiên.

Điều 11: Quyền nộp đơn và quyền giống có thể chuyển nhượng theo pháp luật.

Tổ chức hoặc cá nhân Trung Quốc muốn chuyển nhượng quyền nộp đơn hoặc quyền sở hữu của giống cây trồng mới do họ lai tạo trong nước cho người nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài khác, cần được sự chấp thuận của Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia.

Khi chuyển nhượng quyền nộp đơn hoặc quyền sở hữu, các bên phải ký hợp đồng bằng văn bản và đăng ký với Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia, sau đó công bố bởi Bộ. Việc chuyển nhượng có hiệu lực kể từ ngày đăng ký.

Khi thế chấp quyền sở hữu, bên thế chấp và bên nhận thế chấp phải cùng nhau đăng ký tại Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia, sau đó công bố bởi Bộ.

Điều 12: Sử dụng giống cây trồng được cấp phép trong các trường hợp sau đây có thể không cần sự cho phép của chủ sở hữu và không phải trả phí sử dụng, nhưng không được vi phạm quyền của chủ sở hữu theo quy định này và các quy định pháp luật liên quan:

(Một) Sử dụng giống cây trồng để lai tạo và các hoạt động nghiên cứu khác;

(Hai) Vật liệu nhân giống của giống cây trồng do nông dân tự nhân giống và sử dụng.

Điều 13: Để lợi ích quốc gia hoặc công cộng, Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia có thể đưa ra quyết định cấp phép sử dụng quyền sở hữu giống cây trồng và đăng ký, công bố quyết định.

Đơn vị hoặc cá nhân được cấp phép sử dụng phải trả cho chủ sở hữu một khoản phí sử dụng hợp lý, số tiền do hai bên thỏa thuận; nếu không đạt được thỏa thuận, Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia sẽ ra quyết định.

Chủ sở hữu quyền sở hữu có quyền khiếu nại quyết định cấp phép sử dụng, chủ sở hữu quyền sở hữu và đơn vị hoặc cá nhân được cấp phép sử dụng có quyền khiếu nại quyết định về phí sử dụng, đều có thể khởi kiện theo pháp luật.

Đơn vị hoặc cá nhân được cấp phép thực hiện bắt buộc không có quyền độc quyền và không được phép cho người khác thực hiện.


Chương III: Điều kiện cấp quyền giống


Điều 14: Giống cây trồng mới được nộp đơn xin quyền sở hữu phải thuộc danh mục các loài cây được liệt kê trong Danh sách bảo vệ giống cây trồng quốc gia. Danh sách này do Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia xác định và công bố.

Các giống cây trồng mới vi phạm pháp luật, gây hại đến lợi ích công cộng và môi trường sinh thái sẽ không được cấp quyền giống.

Điều 15: Giống cây trồng mới được cấp quyền sở hữu phải có tính mới. kết quả bóng đá số Tính mới, nghĩa là vật liệu sinh sản hoặc vật liệu thu hoạch của giống cây trồng mới được nộp đơn xin quyền sở hữu chưa được bán hoặc quảng bá trước thời điểm nộp đơn; hoặc nếu chủ sở hữu tự hoặc đồng ý bán hoặc quảng bá vật liệu sinh sản hoặc vật liệu thu hoạch của giống cây trồng mới trong phạm vi nội địa chưa quá 1 năm; hoặc ở nước ngoài, cây gỗ, cây leo chưa quá 6 năm, các loại cây khác chưa quá 4 năm.

Sau ngày 1 tháng 1 năm 2016 khi Luật Kinh doanh Hạt giống của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có hiệu lực, các loài cây mới được bổ sung vào Danh sách bảo vệ giống cây trồng quốc gia, từ ngày công bố danh sách, nếu nộp đơn xin quyền sở hữu trong vòng 1 năm, việc bán hoặc quảng bá vật liệu sinh sản hoặc vật liệu thu hoạch của giống cây trồng mới trong phạm vi nội địa chưa quá 4 năm, vẫn đủ điều kiện tính mới.

Ngoài việc mất tính mới do bán và quảng bá, các trường hợp sau đây được coi là đã mất tính mới:

(1) Loại giống cây trồng đã được xác nhận bởi cơ quan nông nghiệp và lâm nghiệp cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương dựa trên diện tích gieo trồng đã hình thành sự lan tỏa thực tế;

(Hai) Các giống cây trồng đã được thẩm định hoặc đăng ký trên hai năm mà chưa nộp đơn xin quyền giống cây trồng mới.

Điều 16: Giống cây trồng mới được cấp quyền sở hữu phải có tính đặc thù. Đặc thù, nghĩa là giống cây trồng mới có ít nhất một tính chất khác biệt rõ ràng so với các giống cây trồng đã biết.

Điều 17: Giống cây trồng mới được cấp quyền sở hữu phải có tính nhất quán. Nhất quán, nghĩa là các tính chất của giống cây trồng phải nhất quán trong toàn bộ nhóm cây trồng, trừ những biến dị tự nhiên có thể dự đoán được.

Điều 18: Giống cây trồng mới được cấp quyền sở hữu phải có tính ổn định. Stabilite, nghĩa là các tính chất chính của giống cây trồng vẫn không thay đổi sau khi nhân giống lại nhiều lần hoặc sau chu kỳ nhân giống cụ thể.

Điều 19: Giống cây trồng mới được cấp quyền sở hữu phải có tên gọi thích hợp và khác biệt so với tên gọi của các giống cây thuộc cùng hoặc các loài cây gần giống đã biết. Tên gọi này trở thành tên chung của giống cây trồng sau khi được cấp phép. Dù thời hạn bảo hộ quyền sở hữu còn hay hết, việc bán và quảng bá giống cây trồng đã được cấp phép phải sử dụng tên gọi đã được cấp phép.

Các tên sau đây không được dùng để đặt tên cho giống:

(Một) Chỉ bằng số;

(Hai) Vi phạm thuần phong mỹ tục;

(Ba) Dễ gây hiểu lầm về đặc điểm, tính chất hoặc danh tính của người lai tạo;

(Bốn) Xâm phạm quyền ưu tiên của người khác;

(Năm) Các tình huống khác bị cấm theo luật, quy định hành chính và quy định nhà nước.

Một giống cây trồng mới chỉ được sử dụng cùng một tên gọi trong quá trình nộp đơn xin bảo hộ giống mới, đánh giá và phê duyệt giống, cũng như trong việc bán và quảng bá.


Chương IV: Nộp đơn và tiếp nhận quyền giống


Đơn vị hoặc cá nhân Trung Quốc có thể nộp đơn xin quyền sở hữu trực tiếp hoặc thông qua đại lý ủy thác tại Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia.

Đơn vị hoặc cá nhân Trung Quốc nộp đơn xin quyền sở hữu giống cây trồng liên quan đến an ninh quốc gia hoặc lợi ích lớn cần được bảo mật phải tuân thủ các quy định nhà nước.

Điều 21: Người nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài nộp đơn xin quyền sở hữu tại Trung Quốc phải tuân thủ theo thỏa thuận ký giữa quốc gia họ và Trung Quốc hoặc các hiệp ước quốc tế mà cả hai cùng tham gia, hoặc theo nguyên tắc tương hỗ, căn cứ theo quy định này.

Người nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài không có nơi cư trú thường xuyên hoặc cơ sở kinh doanh tại Trung Quốc, khi nộp đơn xin quyền sở hữu tại Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia, phải ủy thác cho đại lý ủy thác được thành lập hợp pháp tại Trung Quốc.

Điều 22: Để nộp đơn xin quyền sở hữu, phải nộp hồ sơ theo định dạng quy định của Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia.

Tài liệu đơn phải viết bằng tiếng Trung Quốc.

Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia coi ngày nhận hồ sơ xin quyền sở hữu là ngày nộp đơn; nếu gửi qua đường bưu điện, ngày bưu điện đóng dấu được coi là ngày nộp đơn.

Người nộp đơn có quyền ưu tiên trong vòng 12 tháng kể từ ngày đầu tiên nộp đơn quyền sở hữu giống cây trồng tại nước ngoài, nếu nộp đơn tại Trung Quốc cho cùng một giống cây trồng, dựa trên thỏa thuận giữa nước đó và Trung Quốc, hoặc các hiệp ước quốc tế mà cả hai cùng tham gia, hoặc nguyên tắc công nhận ưu tiên tương hỗ.

Người nộp đơn yêu cầu ưu tiên phải nêu rõ trong đơn và nộp bản sao hồ sơ đơn đầu tiên được cơ quan thụ lý xác nhận trong vòng 3 tháng; nếu không tuân thủ quy định này, coi như không yêu cầu ưu tiên.

Điều 25: Đối với đơn xin quyền sở hữu giống cây trồng phù hợp với quy định tại Điều 22, Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia sẽ tiếp nhận, xác định ngày nộp đơn và cấp số đơn, đồng thời thông báo người nộp đơn thanh toán phí đơn trong vòng 1 tháng kể từ ngày nhận đơn.

Đối với đơn xin quyền sở hữu giống cây trồng không phù hợp hoặc không đạt yêu cầu sau khi chỉnh sửa, Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia sẽ không tiếp nhận và thông báo người nộp đơn.

Điều 26: Người nộp đơn có thể sửa đổi hoặc rút đơn trước khi quyền giống được cấp.

Điều 27: Bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào đưa giống cây trồng được lai tạo trong nước ra nước ngoài xin quyền sở hữu phải đăng ký tại Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia; việc cung cấp vật liệu sinh sản ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật Kinh doanh Hạt giống về việc cung cấp nguồn gen ra nước ngoài.


Chương V: Kiểm tra và phê duyệt quyền giống


Điều 28: Sau khi nộp phí đơn, Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia sẽ tiến hành kiểm tra sơ bộ nội dung đơn xin quyền sở hữu giống cây trồng.

(Một) Có thuộc trong danh sách thuộc hoặc loài của Danh mục bảo vệ giống cây trồng hay không;

(Hai) Có tuân thủ Điều 21 của Quyết định này hay không;

(Ba) Có tuân thủ quy định về tính mới hay không;

(Bốn) Tên gọi của giống cây trồng mới có phù hợp hay không.

Điều 29: Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia phải hoàn thành kiểm tra sơ bộ trong vòng 3 tháng kể từ ngày nhận đơn; trong trường hợp phức tạp, có thể kéo dài thêm 3 tháng. Đối với đơn xin quyền sở hữu được chấp nhận sau kiểm tra sơ bộ, Bộ sẽ công bố và thông báo người nộp đơn thanh toán phí thẩm định trong vòng 3 tháng.

Đối với đơn xin quyền sở hữu bị từ chối sau kiểm tra sơ bộ, Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia sẽ thông báo người nộp đơn trong vòng 3 tháng để trình bày ý kiến hoặc sửa đổi. Nếu không trả lời đúng hạn, đơn xin quyền sở hữu coi như bị hủy bỏ; nếu sửa đổi vẫn không đạt yêu cầu, sẽ bác đơn.

Sau khi nộp phí thẩm định theo quy định, Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia sẽ tiến hành kiểm tra thực chất về tính đặc thù, nhất quán và ổn định của đơn xin quyền sở hữu.

Nếu người nộp đơn không nộp phí kiểm tra đúng hạn, đơn xin quyền giống sẽ được coi là rút lui.

Điều 31: Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia chủ yếu dựa trên tài liệu đơn xin và các tài liệu viết khác để tiến hành kiểm tra thực chất. Nếu cần thiết, Bộ có thể ủy thác cho cơ quan kiểm tra được chỉ định tiến hành thử nghiệm hoặc đánh giá kết quả trồng hoặc thí nghiệm đã hoàn thành.

Do nhu cầu kiểm tra, người nộp đơn phải cung cấp tài liệu cần thiết và vật liệu sinh sản của giống cây trồng mới theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia.

Điều 32: Đối với đơn xin quyền sở hữu giống cây trồng được chấp nhận sau khi kiểm tra thực chất phù hợp với quy định, Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia sẽ ra quyết định cấp quyền sở hữu, cấp chứng nhận quyền sở hữu và đăng ký công bố, quyền sở hữu có hiệu lực kể từ ngày công bố công khai.

Đối với đơn xin quyền sở hữu giống cây trồng không đạt yêu cầu sau khi kiểm tra thực chất, Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia sẽ bác đơn và thông báo người nộp đơn.

Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia thành lập Ủy ban Phúc thẩm giống cây trồng mới (gọi tắt là Ủy ban Phúc thẩm).

Người nộp đơn không đồng ý với quyết định bác đơn xin quyền sở hữu có thể yêu cầu phúc thẩm trong vòng 3 tháng kể từ ngày nhận thông báo. Yêu cầu phúc thẩm hợp lệ, Ủy ban Phúc thẩm sẽ ra quyết định trong vòng 6 tháng kể từ ngày nhận yêu cầu và thông báo người nộp đơn. Thời gian cần thiết để kiểm tra, thử nghiệm và giám định sẽ không tính vào thời hạn quy định.

Người nộp đơn có thể khởi kiện theo pháp luật nếu không đồng ý với quyết định của Ủy ban Phúc thẩm.

Quy định cụ thể về phúc thẩm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Rừng và Cỏ của Quốc vụ viện ban hành.

Điều 34: Sau khi quyền sở hữu được cấp, trong khoảng thời gian từ khi công bố sơ bộ chấp nhận đến khi được cấp quyền sở hữu, bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào vi phạm quy định tại Điều 7 sẽ có quyền đòi bồi thường từ chủ sở hữu.


Chương VI: Thời hạn, kết thúc và vô hiệu hóa quyền giống


Thời hạn bảo hộ quyền sở hữu, kể từ ngày công bố cấp quyền, đối với cây gỗ và cây leo là 25 năm, các loại cây khác là 20 năm.

Chủ sở hữu phải bắt đầu nộp phí hàng năm kể từ năm được cấp quyền sở hữu và cung cấp vật liệu sinh sản của giống cây trồng được cấp phép cho cơ quan nông nghiệp và lâm nghiệp Quốc gia để kiểm tra và thử nghiệm.

Điều 37: Trường hợp sau đây, quyền giống sẽ chấm dứt trước khi hết thời hạn bảo hộ:

(Một) Chủ quyền giống tuyên bố bằng văn bản từ bỏ quyền giống;

(Hai) Chủ quyền giống không thanh toán phí hàng năm theo quy định;

(3) Chủ sở hữu không cung cấp vật liệu sinh sản của giống cây trồng được cấp phép theo yêu cầu của cơ quan nông nghiệp và lâm nghiệp Quốc gia;

(Bốn) Sau khi kiểm tra, thử nghiệm, giống đã được cấp không còn phù hợp với đặc điểm và tính chất khi được cấp quyền.

Sự kết thúc của quyền giống sẽ được đăng ký và công bố bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Rừng và Cỏ của Quốc vụ viện.

Điều 38: Từ ngày công bố cấp quyền sở hữu, Ủy ban Phúc thẩm có thể dựa trên quyền hạn của mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào, tuyên bố quyền sở hữu không hợp lệ đối với các trường hợp không đáp ứng quy định tại Điều 15 đến Điều 18, yêu cầu đặt tên mới cho trường hợp không đáp ứng quy định tại Điều 19; quyết định tuyên bố quyền sở hữu không hợp lệ hoặc yêu cầu đặt tên mới sẽ được đăng ký và công bố bởi Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia và thông báo cho các bên liên quan bởi Ủy ban Phúc thẩm. coi đá gà thomo c1

Người có liên quan có thể khởi kiện theo pháp luật nếu không đồng ý với quyết định vô hiệu hóa của Ủy ban Phúc thẩm.

Điều 39: Quyền giống bị tuyên bố vô hiệu sẽ được coi là không tồn tại từ đầu.

Quyết định tuyên bố quyền sở hữu không hợp lệ không có hiệu lực đối với các phán quyết tòa án đã thi hành và quyết định xử lý của cơ quan nông nghiệp và lâm nghiệp cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã thi hành trước ngày tuyên bố, cũng như các hợp đồng cho phép sử dụng quyền sở hữu và hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu đã thực hiện. slot machines Tuy nhiên, nếu tổ chức sở hữu gây thiệt hại do lỗi cố ý, cần phải bồi thường hợp lý.

Theo quy định trước, không hoàn trả tiền bồi thường vi phạm quyền sở hữu, phí sử dụng quyền sở hữu hoặc phí chuyển nhượng quyền sở hữu nếu rõ ràng vi phạm nguyên tắc công bằng, cần hoàn trả toàn bộ hoặc một phần.

Điều 40: Người nộp đơn do bất khả kháng làm mất hạn nộp theo quy định này hoặc hạn nộp do Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia chỉ định, có thể giải trình lý do và cung cấp bằng chứng liên quan trong vòng 2 tháng kể từ khi rào cản được loại bỏ và trong vòng 2 năm kể từ khi hạn nộp kết thúc, yêu cầu khôi phục quyền của mình.

Người nộp đơn vì lý do chính đáng khác làm mất hạn nộp theo quy định này hoặc hạn nộp do Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia chỉ định, có thể giải trình lý do và yêu cầu khôi phục quyền trong vòng 2 tháng kể từ ngày nhận thông báo của Bộ; tuy nhiên, đối với việc gia hạn thời hạn yêu cầu phúc thẩm, có thể yêu cầu trong vòng 2 tháng kể từ ngày hết hạn yêu cầu phúc thẩm.

Người nộp đơn yêu cầu gia hạn thời hạn do Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia chỉ định phải giải trình lý do và thực hiện các thủ tục cần thiết trước khi hết hạn.

Các quy định tại Điều 1 này và Điều 2 không áp dụng cho các thời hạn được quy định tại Điều 15, Điều 24 và Điều 35 của Quyết định này.


Chương VII: Trách nhiệm pháp lý


Điều 41: Vi phạm quy định tại Điều 7, có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, các bên có thể tự thỏa thuận giải quyết. Không đồng ý thỏa thuận hoặc không đạt được thỏa thuận, chủ sở hữu quyền sở hữu hoặc bên có lợi ích liên quan có thể yêu cầu cơ quan nông nghiệp và lâm nghiệp cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết theo thẩm quyền hoặc khởi kiện theo pháp luật.

Cơ quan nông nghiệp và lâm nghiệp cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết tranh chấp xâm phạm quyền sở hữu dựa trên nguyên tắc tự nguyện của các bên, có thể tiến hành hòa giải về bồi thường thiệt hại. Nếu hòa giải thành công, các bên phải thực hiện; nếu không thực hiện hoặc hòa giải không đạt, chủ sở hữu quyền sở hữu hoặc bên có lợi ích liên quan có thể khởi kiện theo pháp luật.

Khi xử lý vụ vi phạm quyền sở hữu giống cây trồng, cơ quan nông nghiệp và lâm nghiệp cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền yêu cầu ngừng hành vi vi phạm, tịch thu lợi nhuận và vật liệu sinh sản vi phạm; nếu giá trị hàng hóa dưới 50.000 nhân dân tệ, phạt từ 10.000 đến 250.000 nhân dân tệ; nếu giá trị hàng hóa từ 50.000 nhân dân tệ trở lên, phạt từ 5 đến 10 lần giá trị hàng hóa.

Điều 42: Giả mạo quyền sở hữu sẽ bị cơ quan nông nghiệp và lâm nghiệp cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương yêu cầu ngừng hành vi giả mạo, tịch thu lợi nhuận và vật liệu sinh sản vi phạm; nếu giá trị hàng hóa dưới 50.000 nhân dân tệ, phạt từ 10.000 đến 250.000 nhân dân tệ; nếu giá trị hàng hóa từ 50.000 nhân dân tệ trở lên, phạt từ 5 đến 10 lần giá trị hàng hóa; nếu cấu thành tội phạm, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 43: Khi điều tra vụ vi phạm quyền sở hữu và vụ giả mạo quyền sở hữu, cơ quan nông nghiệp và lâm nghiệp cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền áp dụng các biện pháp sau:

(Một) Vào nơi kinh doanh và sản xuất để kiểm tra trực tiếp;

(Hai) Lấy mẫu thử, thí nghiệm hoặc kiểm tra vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch của giống cây trồng;

(3) Kiểm tra, sao chép các hợp đồng, hóa đơn, sổ sách, hồ sơ sản xuất và kinh doanh khác liên quan đến hành vi vi phạm nghi ngờ;

(4) Phong tỏa, tạm giữ vật liệu sinh sản giống cây trồng vi phạm hoặc giả mạo quyền sở hữu, cũng như các công cụ, thiết bị và phương tiện vận chuyển liên quan đến hành vi vi phạm;

(Năm) Niêm phong nơi tiến hành các hoạt động xâm phạm quyền giống hoặc giả mạo giống được cấp quyền.

Khi thực hiện quyền hạn quy định tại khoản này, các bên liên quan phải phối hợp và hỗ trợ, không được từ chối hoặc cản trở.

Điều 44: Nếu xảy ra tranh chấp về quyền nộp đơn và quyền sở hữu của quyền giống, các bên có thể khởi kiện theo pháp luật.

Điều 45: Đối với việc sử dụng vật liệu sinh sản hoặc vật liệu thu hoạch vi phạm quyền sở hữu mà không biết là vi phạm, nếu có thể chứng minh nguồn gốc hợp pháp, không phải chịu trách nhiệm bồi thường;

(Một) Xử lý để nhân giống cho người khác;

(Hai) Hứa bán, bán;

(Ba) Lưu trữ để thực hiện hai hành động trước đó.

Điều 46: Các nhân viên của cơ quan nông nghiệp và lâm nghiệp cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan có hành vi lạm quyền, thiếu trách nhiệm, tư túi hoặc nhận hối lộ sẽ bị kỷ luật theo quy định; nếu cấu thành tội phạm, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 47: Trong quá trình nộp đơn xin quyền sở hữu, nếu có hành vi lừa dối, che giấu, làm giả hoặc không trung thực, cơ quan nông nghiệp và lâm nghiệp Quốc gia sẽ ghi nhận vào hồ sơ tín dụng của chủ thể liên quan và công bố công khai.


Chương VIII: Điều khoản phụ


Điều 48: Định nghĩa của các thuật ngữ sau đây trong Quyết định này là:

(1) Vật liệu sinh sản là phần hoặc toàn bộ cây trồng có thể dùng để nhân giống, bao gồm hạt, quả, rễ, thân, cây con, chồi, lá, hoa, v.v.;

(Hai) Vật liệu thu hoạch là toàn bộ cây hoặc phần của cây sau khi trồng.

Điều 49: Quyết định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 6 năm 2025.


Tin tức nổi bật
Phân loại tin tức