Quốc hội toàn quốc của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Quy tắc làm việc của ủy ban thường vụ
(Được thông qua tại phiên họp thứ hai mươi ba của Ủy ban Thường vụ Đại hội Nhân dân Toàn quốc khóa VI ngày 24 tháng 11 năm 1987, lần sửa đổi đầu tiên dựa trên quyết định của phiên họp thứ tám của Ủy ban Thường vụ Đại hội Nhân dân Toàn quốc khóa XI ngày 24 tháng 4 năm 2009 và lần sửa đổi thứ hai dựa trên quyết định của phiên họp thứ ba mươi lăm của Ủy ban Thường vụ Đại hội Nhân dân Toàn quốc khóa XIII ngày 24 tháng 6 năm 2022. trò chơi bắn cá trò chơi bắn cá
Mục lục
Chương I: Điều khoản chung
Chương II: Cuộc họp được triệu tập
Chương III: Đề xuất và xem xét dự án luật
Chương IV: Nghe và xem xét báo cáo
Chương V: Hỏi và chất vấn
Chương VI: Phát biểu và bỏ phiếu
Chương VII: Công bố
Chương VIII: Điều khoản phụ
Chương I: Điều khoản chung
Điều 1: Để hoàn thiện quy trình thảo luận của Ủy ban Thường vụ Đại hội Nhân dân Toàn quốc, đảm bảo và chuẩn hóa quyền hạn khi thực hiện chức trách, căn cứ Hiến pháp, Luật Tổ chức Đại hội Nhân dân Toàn quốc và tổng kết kinh nghiệm làm việc của Ủy ban Thường vụ Đại hội Nhân dân Toàn quốc, luật này đã được xây dựng.
Điều 2: Ủy ban Thường vụ Đại hội Nhân dân Toàn quốc kiên trì sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, tiến hành các hoạt động họp và công việc theo thẩm quyền và thủ tục pháp lý được quy định.
Điều 3: Ủy ban Thường vụ Đại hội Nhân dân Toàn quốc kiên trì và phát triển dân chủ toàn diện, luôn giữ mối liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và đề xuất của nhân dân, phản ánh ý chí của nhân dân và đảm bảo quyền lợi của nhân dân.
Điều 4: Khi thảo luận dự án nghị quyết và đưa ra quyết định, Ủy ban Thường vụ Đại hội Nhân dân Toàn quốc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy dân chủ một cách đầy đủ và thực hiện quyền lực tập thể.
Điều 5: Khi tổ chức họp, Ủy ban Thường vụ Đại hội Nhân dân Toàn quốc cần sắp xếp thời gian họp, chương trình và lịch trình hợp lý để nâng cao chất lượng và hiệu quả của buổi họp.
Chương II: Cuộc họp được triệu tập
Điều 6: Thông thường, Ủy ban Thường vụ Đại hội Nhân dân Toàn quốc tổ chức họp mỗi hai tháng một lần. Nếu cần thiết, có thể tổ chức thêm các cuộc họp; trong trường hợp đặc biệt, có thể triệu tập họp bất thường.
Ngày họp của ủy ban thường vụ do cuộc họp của ban thư ký quyết định.
Cuộc họp của ủy ban thường vụ do chủ nhiệm triệu tập và chủ trì. Chủ nhiệm có thể ủy quyền cho phó chủ nhiệm chủ trì cuộc họp.
Điều 7: Cuộc họp của ủy ban thường vụ phải có hơn một nửa số thành viên tham gia để được tiến hành.
Trong trường hợp đặc biệt, sau khi được cuộc họp của ban thư ký quyết định, các thành viên của ủy ban thường vụ có thể tham gia cuộc họp qua hình thức video trực tuyến.
Điều 8: Ban thư ký đề xuất dự thảo chương trình nghị sự của ủy ban thường vụ, trình bày trước toàn thể cuộc họp của ủy ban thường vụ để quyết định.
Khi cần điều chỉnh chương trình trong quá trình họp, đề xuất sẽ được Ủy ban Thường vụ đề xuất và được sự đồng ý của toàn thể ủy viên tham dự.
Lịch trình cuộc họp do cuộc họp của ban thư ký quyết định.
Điều 11: Khi tổ chức họp, Thủ trưởng của Quốc vụ viện, Uỷ ban Quân sự Trung ương, Uỷ ban Giám sát Nhà nước, Tòa án Nhân dân Tối cao, Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao sẽ tham gia họp.
Không phải là thành viên của Ủy ban Thường vụ Đại hội Nhân dân Toàn quốc, các trưởng, phó trưởng và ủy viên của các ủy ban chuyên môn đặc biệt, Tổng thư ký của Ủy ban Thường vụ, giám đốc và phó giám đốc các phòng ban, trưởng và phó trưởng của Hội đồng cơ bản pháp luật Hồng Kông, trưởng và phó trưởng của Hội đồng cơ bản pháp luật Ma Cao, các người phụ trách bộ phận liên quan sẽ tham gia họp.
Điều 13: Khi tổ chức họp, các đại diện của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các khu vực khác có thể cử một người đứng đầu hoặc phó đứng đầu của cơ quan đại biểu nhân dân địa phương tham dự và có thể mời các đại biểu toàn quố
Điều 14: Khi tổ chức họp, Ủy ban Thường vụ tổ chức họp toàn thể và họp nhóm nhỏ tùy theo yêu cầu, có thể tổ chức thêm các phiên họp liên đoàn.
Trong trường hợp đặc biệt, sau khi được cuộc họp của ban thư ký quyết định, có thể điều chỉnh phạm vi người tham dự.
Điều 15: Khi tổ chức họp, các thành viên của Ủy ban Thường vụ phải tham dự đầy đủ; nếu không thể tham dự do bệnh tật hoặc lý do đặc biệt, cần gửi đơn xin nghỉ bằng văn bản tới văn phòng của Ủy ban Thường vụ.
Điều 13: Các cuộc họp nhỏ của ủy ban thường vụ do ban thư ký xác định một số người điều phối, luân phiên chủ trì cuộc họp.
Khi có ý kiến khác biệt lớn hoặc tình huống quan trọng trong quá trình thảo luận của các nhóm nhỏ, người điều phối phải báo cáo kịp thời với tổng thư ký.
Danh sách nhóm phân chia do văn phòng của ủy ban thường vụ soạn thảo, gửi tổng thư ký phê duyệt và điều chỉnh định kỳ.
Điều 14: Ủy ban thường vụ tổ chức cuộc họp liên đoàn, do chủ nhiệm chủ trì. Chủ nhiệm có thể ủy quyền cho phó chủ nhiệm chủ trì cuộc họp.
Cuộc họp liên đoàn có thể được tổ chức bởi nhiều nhóm cùng nhau hoặc do hai nhóm trở lên phối hợp tổ chức.
Điều 16: Các phiên họp của Ủy ban Thường vụ tổ chức công khai. Thời gian, chương trình, lịch trình và tình hình họp sẽ được công bố. Nếu cần thiết, sau khi được quyết định bởi hội nghị của ủy ban chủ nhiệm, một số nội dung có thể không được công khai.
Văn phòng của ủy ban thường vụ phải báo cáo chủ nhiệm về tình hình tham dự của các thành viên và lý do vắng mặt.
Các thành viên của ủy ban thường vụ cần hoàn thành trách nhiệm và nghiêm túc xem xét các dự án luật và báo cáo, tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật cuộc họp.
Điều 17: Các phiên họp của Ủy ban Thường vụ sử dụng công nghệ hiện đại, đẩy mạnh điện tử hóa tài liệu họp và sử dụng video trực tuyến để tạo thuận tiện và hỗ trợ cho các thành viên và người tham dự.
Hội nghị của ủy ban chủ nhiệm có thể đề xuất dự án nghị quyết thuộc thẩm quyền của ủy ban thường vụ để thảo luận và quyết định tại phiên họp của ủy ban thường vụ.
Chương III: Đề xuất và xem xét dự án luật
Quốc vụ viện, Uỷ ban Quân sự Trung ương, Uỷ ban Giám sát Nhà nước, Tòa án Nhân dân Tối cao, Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao và các ủy ban chuyên môn của Đại hội Nhân dân Toàn quốc có thể đề xuất dự án nghị quyết thuộc thẩm quyền của ủy ban thường vụ để ủy ban chủ nhiệm quyết định đưa vào chương trình họp hoặc trước đó giao cho các ủy ban chuyên môn liên quan để xem xét và báo cáo, sau đó quyết định đưa vào chương trình họp.
Nếu mười thành viên trở lên của ủy ban thường vụ cùng ký tên, họ có thể đề xuất dự án nghị quyết thuộc thẩm quyền của ủy ban thường vụ để ủy ban chủ nhiệm quyết định đưa vào chương trình họp hoặc trước đó giao cho các ủy ban chuyên môn liên quan để xem xét và báo cáo về việc có nên đưa vào chương trình họp hay không; nếu không đưa vào chương trình họp, phải báo cáo lại với ủy ban thường vụ hoặc giải thích với người đề xuất.
Ủy ban chủ nhiệm có thể ủy quyền cho các phòng ban làm việc hoặc văn phòng của ủy ban thường vụ soạn thảo dự thảo dự án và trình bày tại phiên họp của ủy ban thường vụ.
Điều 19: Dự án luật trình lên cuộc họp của ủy ban thường vụ phải được nộp trước mười ngày so với ngày họp.
Cuộc họp của ủy ban thường vụ được triệu tập bất ngờ không áp dụng quy định này.
Khi đề xuất dự án luật với ủy ban thường vụ, phải đồng thời nộp bản dự thảo và giải thích.
Đối với các dự án đưa vào chương trình họp của ủy ban thường vụ, cơ quan đề xuất, các ủy ban chuyên môn liên quan và các phòng ban làm việc của ủy ban thường vụ cần cung cấp tài liệu liên quan.
Dự thảo miễn nhiệm và cách chức phải kèm theo thông tin cá nhân và lý do miễn nhiệm hoặc cách chức; cần thiết lúc này, các người có trách nhiệm cần tham dự để trả lời câu hỏi.
Phiên họp toàn thể của ủy ban thường vụ nghe báo cáo về dự án và sau đó thảo luận trong các nhóm nhỏ hoặc phiên họp liên đoàn và ủy ban chuyên môn liên quan xem xét và báo cáo.
Điều 22: Cuộc họp toàn thể của ủy ban thường vụ nghe giải thích về dự án luật. Các dự án liên quan có thể được giải thích cùng lúc.
Dự luật pháp luật đưa vào chương trình họp, sau khi nghe báo cáo và thảo luận lần đầu tiên, sẽ được Ủy ban Hiến pháp và Pháp luật xem xét thống nhất và báo cáo kết quả xem xét tại phiên họp tiếp theo hoặc các phiên họp sau đó của ủy ban thường vụ.
Dự luật về các vấn đề pháp luật và dự luật sửa đổi luật sau khi được Ủy ban Hiến pháp và Pháp luật xem xét thống nhất, có thể báo cáo kết quả xem xét tại phiên họp hiện tại hoặc tại phiên họp tiếp theo hoặc các phiên họp sau đó của ủy ban thường vụ.
Dự luật pháp luật trình Đại hội Nhân dân Toàn quốc có thể được trình trước ủy ban thường vụ trong thời gian giữa các kỳ họp của đại hội; sau khi ủy ban thường vụ thảo luận, sẽ đưa ra quyết định trình đại hội xem xét.
Các ủy ban chuyên môn xem xét và đưa ra ý kiến đối với các dự án luật liên quan, in ấn và phát hành cho cuộc họp của ủy ban thường vụ.
Dự luật trình phê chuẩn hoặc gia nhập hiệp ước và thỏa thuận quan trọng sẽ được giao cho ủy ban đối ngoại xem xét, có thể đồng thời giao cho các ủy ban chuyên môn khác để xem xét, và ủy ban đối ngoại sẽ báo cáo kết quả xem xét tại phiên họp hiện tại hoặc tại phiên họp tiếp theo hoặc các phiên họp sau đó của ủy ban thường vụ. kết quả bóng đá số Ý kiến của các ủy ban chuyên môn liên quan sẽ được in và phân phát cho phiên họp.
Điều 25: Dự luật cần được phê chuẩn hoặc gia nhập, do cơ quan soạn thảo gửi tới ủy ban thường vụ, do hội nghị của ủy ban chủ nhiệm quyết định đưa vào chương trình họp và do các ủy ban chuyên môn liên quan xem xét và báo cáo.
Dự thảo điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách cần được giao cho ủy ban tài chính kinh tế để xem xét trước bốn mươi lăm ngày khi ủy ban thường vụ tổ chức họp toàn thể.
Dự thảo điều chỉnh ngân sách và quyết toán cần được giao cho ủy ban tài chính kinh tế để xem xét trước ba mươi ngày khi ủy ban thường vụ tổ chức họp toàn thể.
Điều 32: Khi cần thiết, ủy ban thường vụ có thể tổ chức ủy ban điều tra về vấn đề cụ thể và đưa ra quyết định tương ứng dựa trên báo cáo của ủy ban này.
Điều 33: Theo kế hoạch làm việc hàng năm và yêu cầu cụ thể, ủy ban thường vụ có thể nghe báo cáo chuyên đề của Chính phủ, Uỷ ban Giám sát Nhà nước, Tòa án Nhân dân Tối cao và Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao.
(1) Báo cáo về việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách, báo cáo đánh giá giữa kỳ thực hiện chương trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm;
(7) Báo cáo của ủy ban chuyên môn về việc xử lý các đề án do đoàn chủ tịch đại hội nhân dân toàn quốc giao;
(8) Báo cáo của văn phòng đại hội nhân dân toàn quốc và các phòng ban liên quan về việc xử lý kiến nghị, phê bình và ý kiến của các đại biểu.
Điều 35: Ý kiến của các thành viên ủy ban thường vụ về các báo cáo sẽ được chuyển cho cơ quan liên quan để nghiên cứu và xử lý. Cơ quan liên quan phải gửi báo cáo bằng văn bản về nghiên cứu và xử lý cho ủy ban thường vụ.
Ủy ban chủ nhiệm có thể đề xuất dự án nghị quyết về các vấn đề pháp luật hoặc quan trọng dựa trên khuyến nghị trong báo cáo công việc và ý kiến của các thành viên ủy ban thường vụ, trình ủy ban thường vụ xem xét, nếu cần thiết, có thể trình đại hội nhân dân toàn quốc xem xét.
Điều 36: Khi thảo luận các dự án hoặc báo cáo liên quan tại các phiên họp nhóm, cần thông báo cho các cơ quan liên quan cử người tham dự để lắng nghe ý kiến và trả lời câu hỏi.
Chương IV: Nghe và xem xét báo cáo
Khi thảo luận các dự án hoặc báo cáo liên quan tại phiên họp liên đoàn, cần thông báo cho các người có trách nhiệm tham dự để lắng nghe ý kiến và trả lời câu hỏi.
Ủy ban thường vụ tổ chức cuộc họp toàn thể để nghe báo cáo định kỳ sau đây:
Điều 37: Khi cần thảo luận chuyên sâu về các vấn đề quan trọng liên quan đến cải cách phát triển ổn định và lợi ích thiết thực của nhân dân, có thể tổ chức các phiên họp liên đoàn hoặc nhóm để thực hiện hỏi đáp chuyên đề.
(Hai) Báo cáo quyết toán, báo cáo kiểm toán, báo cáo về kết quả khắc phục các vấn đề kiểm toán;
(Ba) Báo cáo của Quốc hội về tình trạng môi trường và mục tiêu bảo vệ môi trường trong năm;
(Bốn) Báo cáo của Quốc hội về quản lý tài sản nhà nước;
(Năm) Báo cáo của Quốc hội về tình hình công tác tài chính;
(Sáu) Báo cáo kiểm tra thực thi pháp luật của nhóm kiểm tra thực thi pháp luật của ủy ban thường vụ;
Theo chủ đề hỏi đáp, thủ trưởng và các cơ quan liên quan của Quốc vụ viện, Uỷ ban Giám sát Nhà nước, Tòa án Nhân dân Tối cao và Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao phải tham dự, lắng nghe ý kiến và trả lời câu hỏi.
Ý kiến từ phiên hỏi đáp sẽ được chuyển cho các cơ quan liên quan để nghiên cứu và xử lý, cơ quan liên quan cần báo cáo tình hình nghiên cứu và xử lý kịp thời cho ủy ban thường vụ. Cần thiết lúc này, hội nghị của ủy ban chủ nhiệm có thể trình báo cáo nghiên cứu và xử lý để ủy ban thường vụ xem xét và quyết định.
(Chín) Báo cáo về công tác kiểm tra pháp luật của ủy ban thường vụ;
(Mười) Các báo cáo khác.
Điều 34: Sau khi nghe báo cáo tại cuộc họp toàn thể của ủy ban thường vụ, có thể tổ chức thảo luận tại các cuộc họp nhỏ hoặc họp liên đoàn.
Cuộc họp của ban thư ký có thể quyết định chuyển báo cáo cho các ủy ban chuyên môn xem xét và đưa ra ý kiến.
Điều 38: Theo kế hoạch làm việc hoặc ủy nhiệm của hội nghị của ủy ban chủ nhiệm, các ủy ban chuyên môn có thể tiến hành hỏi đáp về các vấn đề cụ thể và báo cáo tình hình hỏi đáp.
Điều 39: Trong thời gian họp của ủy ban thường vụ, mười thành viên trở lên của ủy ban thường vụ có thể viết đề nghị chất vấn đối với Chính phủ và các bộ phận thuộc Chính phủ, Uỷ ban Giám sát Nhà nước, Tòa án Nhân dân Tối cao và Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao.
Điều 41: Đề nghị chất vấn sẽ được hội nghị của ủy ban chủ nhiệm quyết định giao cho các ủy ban chuyên môn xem xét hoặc trình phiên họp của ủy ban thường vụ xem xét.
Chương V: Hỏi và chất vấn
Điều 42: Đề nghị chất vấn sẽ được hội nghị của ủy ban chủ nhiệm quyết định, người chịu chất vấn sẽ trả lời bằng miệng tại phiên họp của ủy ban thường vụ hoặc tại phiên họp của các ủy ban chuyên môn liên quan, hoặc trả lời bằng văn bản. Nếu trả lời tại phiên họp của các ủy ban chuyên môn, ủy ban đó phải báo cáo lại cho ủy ban thường vụ hoặc hội nghị của ủy ban chủ nhiệm.
Trả lời bằng văn bản phải được người chịu trách nhiệm ký tên và phân phát cho các thành viên của ủy ban thường vụ và các ủy ban chuyên môn liên quan.
Điều 43: Các thành viên của ủy ban thường vụ khi phát biểu tại phiên họp toàn thể, phiên họp liên đoàn hoặc phiên họp nhóm phải tập trung vào chủ đề đã được xác định.
Khi sắp xếp thảo luận về các chủ đề cụ thể tại phiên họp toàn thể hoặc phiên họp liên đoàn, các thành viên của ủy ban thường vụ yêu cầu phát biểu cần đăng ký trước với văn phòng của ủy ban thường vụ và được sắp xếp theo thứ tự. Phát biểu đột xuất tại phiên họp toàn thể và phiên họp liên đoàn cần được sự đồng ý của chủ tọa. 78win+đăng+nhập Phát biểu đột xuất tại phiên họp nhóm cần được sự chấp thuận của chủ tọa.
Điều 44: Thời gian phát biểu tại phiên họp toàn thể và phiên họp liên đoàn không quá mười phút; tại phiên họp nhóm, lần phát biểu đầu tiên không quá mười lăm phút, lần phát biểu thứ hai không quá mười phút. Nếu có yêu cầu trước và được sự chấp thuận của chủ tọa, thời gian phát biểu có thể được kéo dài.
Phát biểu tại các phiên họp của ủy ban thường vụ sẽ được ghi nhận bởi nhân viên văn phòng của ủy ban thường vụ, được kiểm tra và ký tên của người phát biểu, sau đó biên soạn thành bản tóm tắt và lưu trữ. Bản tóm tắt có thể là bản giấy hoặc bản điện tử.
Thành viên của ủy ban thường vụ phải tham gia bỏ phiếu. Khi bỏ phiếu, thành viên có thể chọn tán thành, phản đối hoặc bỏ phiếu trắng.
Điều 40: Đơn chất vấn phải nêu rõ đối tượng chất vấn, vấn đề và nội dung.
Điều 48: Phiên họp của ủy ban thường vụ bỏ phiếu bằng cách bấm nút vô danh. Thành viên của ủy ban thường vụ phải bấm nút. Nếu hệ thống bấm nút gặp sự cố, có thể sử dụng cách bỏ phiếu bằng tay hoặc các phương thức khác.
Phiên họp của ủy ban thường vụ công bố các quyết định về việc giải thích luật pháp, bầu cử, bổ nhiệm, từ chức và bãi miễn đại biểu của đại hội nhân dân toàn quốc.
Quyết định miễn nhiệm và bổ nhiệm phó thủ tướng, ủy viên, bộ trưởng và các chủ nhiệm của các ủy ban của chính phủ, ngân hàng nhân dân Trung Quốc, kiểm toán trưởng và thư ký của ủy ban thường vụ sẽ được Tổng thống Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ký lệnh bổ nhiệm và công bố dựa trên quyết định của ủy ban thường vụ.
Khi ủy ban chuyên môn xem xét chất vấn, các thành viên của ủy ban thường vụ đưa ra chất vấn có thể tham dự và phát biểu ý kiến.
Chương VI: Phát biểu và bỏ phiếu
Các quyết định, nghị quyết và luật được thông qua bởi ủy ban thường vụ, cũng như các bản giải thích, báo cáo về sửa đổi và kết quả xem xét, sẽ được công bố trên công báo của ủy ban thường vụ và trang web của đại hội nhân dân.
Tiêu chuẩn thực hiện chi tiết đánh giá ba cấp bệnh viện đa khoa tỉnh Tứ Xuyên (phiên bản 2023)
Người tham dự cuộc họp có thể phát biểu theo quy định của chương này.
Về chúng tôi Tin tức Dịch vụ cốt lõi Các trường hợp dịch vụ Liên hệ chúng tôi
Bản quyền © 2015 - 2025 Cld , Tất cả các quyền được bảo vệ, Tứ Xuyên
Điều 45: Việc bỏ phiếu dự án luật được thông qua nếu có hơn một nửa số thành viên của ủy ban thường vụ tán thành.
Kết quả bỏ phiếu do người chủ trì công bố ngay lập tức.
Điều 46: Dự án luật được trình bỏ phiếu, nếu có sửa đổi, sẽ bỏ phiếu trước sửa đổi.
Điều 47: Các dự án miễn nhiệm, bãi nhiệm bỏ phiếu từng người một, có thể bỏ phiếu hợp nhất tùy theo tình hình.
Các thành viên của ủy ban thường vụ tham gia cuộc họp qua hình thức video trực tuyến sẽ bỏ phiếu bằng cách giơ tay hoặc bằng cách khác.
Chương VII: Công bố
Điều 49: Pháp luật được thông qua bởi ủy ban thường vụ sẽ được công bố bởi chủ tịch nước dưới tên lệnh của chủ tịch.
Các quyết định và nghị quyết khác của ủy ban thường vụ sẽ được công bố bởi ủy ban thường vụ.
Chương VIII: Điều khoản phụ
Điều 52: Quy định này có hiệu lực kể từ ngày công bố.
Đường dây nóng 24 giờ
400-800-1818