Cấp sức cho doanh nghiệp, hỗ trợ phát triển
Empower enterprises and help them grow
Điều lệ thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Cộng hòa Nhân dâ
Nguồn: Tổng cục Thuế quốc gia | Tác giả: Tổng cục Thuế quốc gia | Thời gian đăng tải: 2019-04-23 | 8378 Lượt xem lần thứ: | Chia sẻ lên:

Hiệu lực toàn văn Ngày ban hành: 2019-4-23

[Ban hành ngày 28 tháng 11 năm 2007 tại cuộc họp lần thứ 197 của Hội đồng Nhà nước, và được sửa đổi theo Sắc lệnh số 714 của Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ngày 23 tháng 4 năm 2019.]

Điều lệ thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Cộng hòa Nhân dâ

Chương I: Điều khoản chung

[Điều 1: Theo quy định của Luật Thuế Doanh nghiệp của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (sau đây gọi là Luật Thuế Doanh nghiệp), điều lệ này đã được ban hành.]

[Điều 2: Cá nhân sở hữu độc lập và công ty hợp danh được đề cập trong Điều 1 của Luật Thuế Doanh nghiệp là những cá nhân sở hữu độc lập và công ty hợp danh được thành lập theo pháp luật và quy định hành chính của Trung Quốc.]

[Điều 3: Các doanh nghiệp được coi là thành lập tại Trung Quốc theo Điều 2 của Luật Thuế Doanh nghiệp bao gồm các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức xã hội và các tổ chức khác có thu nhập, được thành lập theo pháp luật và quy định hành chính của Trung Quốc.]

[Điều 2 của Luật Thuế Doanh nghiệp cũng đề cập đến các doanh nghiệp được thành lập theo luật hoặc quy định hành chính của nước ngoài (khu vực), bao gồm các doanh nghiệp được thành lập ở nước ngoài (khu vực) và các tổ chức khác có thu nhập.]

[Điều 4: Thực tế quản lý cơ sở của một doanh nghiệp được hiểu là cơ quan thực hiện việc quản lý và kiểm soát toàn diện và thực chất đối với hoạt động kinh doanh, nhân viên, sổ sách kế toán, tài sản của doanh nghiệp.]

[Điều 5: Theo Điều 2 của Luật Thuế Doanh nghiệp, các cơ sở và địa điểm mà doanh nghiệp hoạt động trong nước bao gồm:...]

(i) Cơ quan quản lý, cơ quan kinh doanh, văn phòng đại diện;

(ii) Nhà máy, trang trại, nơi khai thác tài nguyên thiên nhiên;

(iii) Nơi cung cấp dịch vụ;

(iv) Nơi thực hiện các hoạt động xây dựng, lắp đặt, sửa chữa, thăm dò, v.v.;

(v) Các cơ sở khác tham gia hoạt động sản xuấ

[Nếu doanh nghiệp không cư trú ủy quyền đại lý kinh doanh trong nước để thực hiện hoạt động kinh doanh, bao gồm ký kết hợp đồng thường xuyên hoặc lưu trữ, giao hàng hóa, thì đại lý kinh doanh đó sẽ được xem như cơ sở của doanh nghiệp không cư trú tại Việt Nam.]

[Điều 6: Thu nhập được đề cập trong Điều 3 của Luật Thuế Doanh nghiệp bao gồm: doanh thu từ bán hàng hóa, doanh thu từ cung cấp dịch vụ, doanh thu từ chuyển nhượng tài sản, cổ tức, lợi nhuận từ đầu tư cổ phần, lãi suất, tiền thuê, phí bản quyền, tiền nhận quà tặng và các loại thu nhập khác.]

Điều 7: Thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ theo quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo nguyên tắc sau:

(i) Thu nhập từ bán hàng được xác định dựa trên địa điểm diễn ra hoạt động giao dịch;

(ii) Thu nhập từ cung cấp dịch vụ được xác định dựa trên nơi diễn ra dịch vụ;

[Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản: thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định theo nơi đặt bất động sản; thu nhập từ chuyển nhượng tài sản di động được xác định theo nơi đặt doanh nghiệp hoặc cơ sở kinh doanh chuyển nhượng tài sản di động; thu nhập từ chuyển nhượng tài sản đầu tư được xác định theo nơi đặt doanh nghiệp đầu tư.]

(iv) Thu nhập từ cổ tức, lợi nhuận từ đầu tư cổ phần, v.v., được xác định dựa trên nơi ở của công ty phân phối thu nhập;

[Thu nhập từ lãi suất, tiền thuê và phí bản quyền được xác định theo nơi đặt doanh nghiệp hoặc cơ sở kinh doanh chịu trách nhiệm về khoản thanh toán, hoặc theo nơi cư trú của cá nhân chịu trách nhiệm về khoản thanh toán.]

(vi) Các loại thu nhập khác sẽ được xác định bởi cơ quan tài chính và thuế thuộc Quốc vụ viện.

[Điều 7: Liên hệ thực tế được đề cập trong Điều 2 của Luật Thuế Doanh nghiệp có nghĩa là các doanh nghiệp không cư trú tại Việt Nam có cơ sở hoặc địa điểm trong nước có vốn góp, nợ phải thu, và quyền sở hữu, quản lý tài sản có thể sinh ra thu nhập.]

Chương II: Thu nhập chịu thuế

Mục I: Quy định chung

[Điều 8: Thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp được tính theo nguyên tắc ghi nhận quyền và nghĩa vụ, bất kể tiền đã thu hay chưa thu, đều được ghi nhận làm thu nhập và chi phí của kỳ đó; thu nhập và chi phí không thuộc kỳ đó, ngay cả khi đã thu hoặc trả trong kỳ, không được ghi nhận làm thu nhập và chi phí của kỳ đó. Ngoại trừ các trường hợp đặc biệt được quy định bởi điều lệ này và các văn bản tài chính, thuế của Quốc vụ viện.]

[Điều 9: Thu nhập chịu thuế ròng của doanh nghiệp được xác định bằng cách giảm tổng doanh thu của từng năm thuế theo quy định của Luật Thuế Doanh nghiệp và điều lệ này, sau khi trừ đi thu nhập không chịu thuế, miễn thuế và các khoản khấu trừ.]

[Điều 10: Thu nhập từ thanh lý doanh nghiệp theo Điều 55 của Luật Thuế Doanh nghiệp là chênh lệch giữa giá trị hiện tại hoặc giá bán của tất cả tài sản của doanh nghiệp và giá trị tài sản, chi phí thanh lý và các khoản thuế liên quan.]

[Thu nhập từ phần còn lại được phân phối từ doanh nghiệp thanh lý mà nhà đầu tư nhận được, trong đó phần tương ứng với phần chưa phân phối lợi nhuận tích lũy và phần thặng dư vốn tích lũy của doanh nghiệp thanh lý sẽ được xác định là thu nhập từ cổ tức; phần còn lại sau khi trừ đi phần thu nhập từ cổ tức sẽ được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng tài sản đầu tư hoặc mất mát. coi đá gà thomo c1

Mục II: Thu nhập

[Điều 11: Thu nhập tiền tệ mà doanh nghiệp nhận được theo Điều 6 của Luật Thuế Doanh nghiệp bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, khoản phải thu, séc, trái phiếu dự định nắm giữ đến hạn, và việc miễn trừ nợ.]

[Thu nhập phi tiền tệ mà doanh nghiệp nhận được theo Điều 6 của Luật Thuế Doanh nghiệp bao gồm: tài sản cố định, tài sản sinh học, tài sản vô hình, đầu tư cổ phần, hàng tồn kho, trái phiếu không dự định nắm giữ đến hạn, lao động và các quyền liên quan.]

[Điều 12: Thu nhập phi tiền tệ mà doanh nghiệp nhận được theo Điều 6 của Luật Thuế Doanh nghiệp phải được xác định thu nhập theo giá trị thị trường công bằng.]

Giá trị hợp lý được đề cập trong khoản trước đó có nghĩa là giá trị được xác định theo giá thị trường.

[Điều 13: Thu nhập từ bán hàng hóa theo Điều 6 của Luật Thuế Doanh nghiệp bao gồm: thu nhập từ bán hàng hóa, sản phẩm, nguyên liệu, bao bì, vật dụng tiêu hao nhỏ và hàng tồn kho.]

[Điều 14: Thu nhập từ cung cấp dịch vụ theo Điều 6 của Luật Thuế Doanh nghiệp bao gồm: thu nhập từ xây dựng, sửa chữa, vận tải, cho thuê kho bãi, tài chính bảo hiểm, viễn thông, tư vấn, văn hóa thể thao, nghiên cứu khoa học, dịch vụ kỹ thuật, giáo dục đào tạo, ăn uống nghỉ dưỡng, môi giới, y tế sức khỏe, dịch vụ cộng đồng, du lịch, giải trí, chế biến và các hoạt động dịch vụ lao động khác. coi đá gà thomo c1

[Điều 15: Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản theo Điều 6 của Luật Thuế Doanh nghiệp bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng tài sản cố định, tài sản sinh học, tài sản vô hình, cổ phần, trái phiếu.]

[Điều 16: Thu nhập từ cổ tức, lợi nhuận từ đầu tư cổ phần theo Điều 6 của Luật Thuế Doanh nghiệp bao gồm: thu nhập mà doanh nghiệp nhận được từ đầu tư cổ phần từ bên được đầu tư.]

[Cổ tức, lợi nhuận từ đầu tư cổ phần, ngoại trừ các quy định đặc biệt của Bộ Tài chính và cơ quan thuế, sẽ được công nhận là thu nhập thực hiện vào ngày doanh nghiệp được đầu tư quyết định phân phối lợi nhuận.]

[Điều 17: Thu nhập từ lãi suất theo Điều 6 của Luật Thuế Doanh nghiệp bao gồm: thu nhập từ việc cung cấp vốn cho người khác sử dụng nhưng không cấu thành đầu tư cổ phần, hoặc từ việc người khác chiếm dụng vốn của doanh nghiệp, bao gồm lãi tiết kiệm, lãi vay, lãi trái phiếu, lãi nợ.]

Thu nhập lãi được xác nhận khi ngày người nợ phải trả lãi theo hợp đồng được thực hiện.

[Điều 18: Thu nhập từ tiền thuê theo Điều 6 của Luật Thuế Doanh nghiệp bao gồm: thu nhập từ việc cung cấp tài sản cố định, bao bì hoặc tài sản hữu hình khác của doanh nghiệp.]

Thu nhập thuê được xác nhận khi ngày người thuê phải trả tiền thuê theo hợp đồng được thực hiện.

[Điều 19: Thu nhập từ phí bản quyền theo Điều 6 của Luật Thuế Doanh nghiệp bao gồm: thu nhập từ việc cung cấp quyền sử dụng sáng chế, công nghệ không có bằng sáng chế, thương hiệu, bản quyền và các quyền đặc biệt khác.]

[Thu nhập từ phí bản quyền được công nhận là thực hiện vào ngày mà người sử dụng quyền phải thanh toán phí bản quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng.]

[Điều 20: Thu nhập từ nhận quà tặng theo Điều 6 của Luật Thuế Doanh nghiệp bao gồm: thu nhập từ việc nhận các tài sản tiền tệ và phi tiền tệ từ các doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân khác một cách không hoàn lại.]

Thu nhập từ nhận quà tặng được xác nhận vào ngày thực tế nhận tài sản tặng.

[Điều 21: Thu nhập khác theo Điều 6 của Luật Thuế Doanh nghiệp bao gồm: các loại thu nhập mà doanh nghiệp nhận được ngoài các loại thu nhập được nêu trong Điều 6 của Luật Thuế Doanh nghiệp, bao gồm thu nhập từ dư thừa tài sản, tiền cọc bao bì quá hạn, khoản nợ không thể thanh toán, khoản nợ đã xử lý như mất mát nhưng sau đó được thu hồi, thu nhập từ tái cấu trúc nợ, thu nhập từ trợ cấp, thu nhập từ phạt vi phạm, thu nhập từ chênh lệch tỷ giá.]

Điều 23: Các hoạt động sản xuất kinh doanh sau đây của doanh nghiệp có thể xác nhận thu nhập từng kỳ:

(i) Khi bán hàng theo phương thức trả góp, thu nhập được xác nhận vào ngày theo thỏa thuận trong hợp đồng để thu tiền;

[Tiếp tục thời gian thực hiện trên 12 tháng trong các hoạt động chế tạo máy móc lớn, tàu biển, máy bay, hoặc các hoạt động xây dựng, lắp đặt, kỹ thuật hoặc cung cấp các dịch vụ khác, thu nhập được xác nhận thực hiện theo tiến độ hoàn thành hoặc khối lượng công việc hoàn thành trong năm tính thuế.]

[Điều 23: Thu nhập từ phương thức chia sản phẩm, được xác nhận thực hiện vào ngày doanh nghiệp nhận sản phẩm chia, và giá trị thu nhập được xác định theo giá trị thị trường công bằng của sản phẩm.]

[Khi doanh nghiệp xảy ra các giao dịch không tiền tệ, hoặc sử dụng hàng hóa, tài sản, dịch vụ cho mục đích từ thiện, trả nợ, tài trợ, gây quỹ, quảng cáo, mẫu thử, phúc lợi cho nhân viên hoặc phân phối lợi nhuận, cần coi như bán hàng hóa, chuyển nhượng tài sản hoặc cung cấp dịch vụ, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt do Bộ Tài chính và cơ quan thuế quy định.]

[Điều 25: Quỹ tài trợ từ các cơ quan chính phủ được cấp cho các tổ chức sự nghiệp, xã hội được quản lý trong ngân sách, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt do Quốc vụ viện và Bộ Tài chính, cơ quan thuế quy định.]

[Phí hành chính sự nghiệp theo Điều 7 của Luật Thuế Doanh nghiệp được hiểu là phí thu theo pháp luật, quy định hành chính và quy trình được phê duyệt bởi Quốc vụ viện trong việc thực hiện quản lý công cộng và cung cấp dịch vụ công cụ thể cho công dân, pháp nhân hoặc các tổ chức khác.]

[Quỹ tài chính của chính phủ theo Điều 7 của Luật Thuế Doanh nghiệp là khoản tài chính chuyên dụng thu từ pháp luật, quy định hành chính và các quy định khác, đại diện cho chính phủ thu tiền.]

[Thu nhập không chịu thuế khác theo Điều 7 của Luật Thuế Doanh nghiệp là các khoản tài chính được cấp có mục đích đặc thù và được phê duyệt bởi Quốc vụ viện.]

Mục III: Chi phí khấu trừ

Điều 27: Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đạt được thu nhập được coi là chi phí liên quan.

[Chi phí hợp lý theo Điều 8 của Luật Thuế Doanh nghiệp là những chi phí phù hợp với hoạt động kinh doanh thông thường và cần thiết để ghi nhận vào lợi nhuận hoặc chi phí liên quan của tài sản.]

[Chi phí của doanh nghiệp phải được phân biệt giữa chi phí lợi ích và chi phí vốn. Chi phí lợi ích được trừ trực tiếp trong kỳ xảy ra; chi phí vốn phải được phân bổ theo kỳ hoặc ghi vào chi phí tài sản, không được trừ trực tiếp trong kỳ xảy ra.]

[Chi phí hoặc tài sản hình thành từ thu nhập không chịu thuế không được trừ hoặc tính khấu hao tương ứng.]

[Trừ khi có quy định khác của Luật Thuế Doanh nghiệp và điều lệ này, các chi phí thực tế của doanh nghiệp không được trừ trùng lặp.]

[Điều 28: Chi phí bán hàng, chi phí bán hàng hóa, chi phí kinh doanh khác của doanh nghiệp được coi là chi phí trong hoạt độ ]

[Chi phí của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh bao gồm: chi phí bán hàng, chi phí quản lý và chi phí tài chính, ngoại trừ các chi phí đã được tính vào chi phí.]

[Thuế của doanh nghiệp theo Điều 8 của Luật Thuế Doanh nghiệp bao gồm: tất cả các loại thuế và phụ phí khác ngoài thuế doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng được phép khấu trừ.]

[Mất mát của doanh nghiệp theo Điều 8 của Luật Thuế Doanh nghiệp bao gồm: mất mát từ thiếu hụt, hư hỏng, phá sản của tài sản cố định và hàng tồn kho, mất mát từ chuyển nhượng tài sản, mất mát từ khoản nợ xấu, mất mát từ khoản nợ không thu hồi được, mất mát từ các yếu tố bất khả kháng như thiên tai và các loại mất mát khác.]

[Mất mát của doanh nghiệp, sau khi trừ đi khoản bồi thường trách nhiệm và tiền bảo hiểm, sẽ được trừ theo quy định của Bộ Tài chính và cơ quan thuế.]

[Tài sản đã được xử lý như mất mát nhưng sau đó được thu hồi toàn bộ hoặc một phần trong các kỳ thuế sau, phải được ghi nhận là thu nhập trong kỳ đó.]

[Khác với chi phí, chi phí thuế, mất mát, chi phí khác, các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm trong hoạt động kinh doanh được coi là hợp lý.]

Điều 34: Chi phí tiền lương và tiền công hợp lý của doanh nghiệp được phép khấu trừ.

[Lương, tiền lương theo Điều 50 của Luật Thuế Doanh nghiệp là tất cả các hình thức tiền mặt và phi tiền mặt mà doanh nghiệp trả cho nhân viên trong kỳ tính thuế, bao gồm lương cơ bản, tiền thưởng, phụ cấp, trợ cấp, lương thêm cuối năm, lương làm thêm giờ và các chi phí khác liên quan đến việc làm việc hoặc ký kết hợp đồng với nhân viên.]

[Điều 35: Bảo hiểm xã hội cơ bản như bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bảo hiểm sinh sản, và bảo hiểm nhà ở mà doanh nghiệp đóng theo quy định của cơ quan quản lý quốc gia hoặc chính quyền tỉnh được phép trừ.]

[Bảo hiểm bổ sung hưu trí và bảo hiểm y tế do doanh nghiệp trả cho nhà đầu tư hoặc nhân viên, nếu nằm trong phạm vi và tiêu chuẩn do Bộ Tài chính và cơ quan thuế quy định, được phép trừ.]

[Điều 36: Bảo hiểm thương mại do doanh nghiệp trả cho nhà đầu tư hoặc nhân viên, ngoại trừ bảo hiểm an toàn nhân thân cho công nhân đặc thù theo quy định của cơ quan quản lý quốc gia và các loại bảo hiểm thương mại được phép trừ theo quy định của Bộ Tài chính và cơ quan thuế, đều không được trừ.]

Điều 37: Chi phí vay không cần vốn hóa hợp lý trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được cho phép khấu trừ.

[Khi doanh nghiệp mua sắm, xây dựng tài sản cố định, tài sản vô hình hoặc hàng tồn kho cần thời gian dài hơn 12 tháng để đạt trạng thái sẵn sàng bán, chi phí lãi vay hợp lý trong thời gian mua sắm, xây dựng cần được ghi nhận là chi phí vốn và được trừ theo quy định của điều lệ này.]

Điều 38: Các chi phí lãi vay sau đây của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh được cho phép khấu trừ:

[Chi phí lãi vay cho các khoản vay từ doanh nghiệp phi tài chính cho doanh nghiệp tài chính, lãi vay từ các khoản tiền gửi và lãi vay từ các giao dịch liên doanh, lãi vay từ trái phiếu doanh nghiệp được phát hành sau khi được chấp thuận.]

[Chi phí lãi vay cho các khoản vay từ doanh nghiệp phi tài chính cho doanh nghiệp phi tài chính không vượt quá số tiền tính theo lãi suất cho vay của doanh nghiệp tài chính cùng loại trong cùng kỳ.]

[Điều 38: Khi doanh nghiệp thực hiện giao dịch tiền tệ và tính toán lại tài sản và nợ tiền tệ bằng đồng Nhân dân tệ tại thời điểm cuối kỳ theo tỷ giá giữa Nhân dân tệ và ngoại tệ, mất mát từ việc chuyển đổi ngoại tệ, trừ khi đã được tính vào chi phí tài sản và liên quan đến việc phân phối lợi nhuận cho chủ sở hữu, được phép trừ.]

Điều 40: Chi phí phúc lợi cho nhân viên của doanh nghiệp không vượt quá 14% tổng số tiền lương và tiền công được cho phép khấu trừ.

Điều 41: Khoản đóng góp công đoàn của doanh nghiệp không vượt quá 2% tổng số tiền lương và tiền công được cho phép khấu trừ.

[Điều 41: Ngoài các quy định khác của Bộ Tài chính và cơ quan thuế, chi phí giáo dục và đào tạo nhân viên không vượt quá 2,5% tổng số tiền lương và tiền thưởng sẽ được trừ; phần vượt quá có thể được chuyển sang kỳ thuế sau để trừ.]

[Chi phí giải trí kinh doanh của doanh nghiệp theo Điều 42 của Luật Thuế Doanh nghiệp được trừ 60% theo số phát sinh, nhưng tối đa không vượt quá 5‰ doanh thu bán hàng (doanh thu hoạt động) của năm.]

[Chi phí quảng cáo và khuyến mãi của doanh nghiệp theo Điều 43 của Luật Thuế Doanh nghiệp, trừ khi có quy định khác của Bộ Tài chính và cơ quan thuế, phần không vượt quá 15% doanh thu bán hàng (doanh thu hoạt động) của năm sẽ được trừ; phần vượt quá có thể được chuyển sang kỳ thuế sau để trừ.]

[Chi phí tài chính được trích lập theo quy định pháp luật và hành chính để sử dụng cho bảo vệ môi trường, phục hồi sinh thái được phép trừ. Nếu nguồn quỹ tài chính đã thay đổi mục đích sử dụng, nó không được trừ.]

Điều 46: Chi phí bảo hiểm tài sản của doanh nghiệp theo quy định được cho phép khấu trừ.

[Chi phí khấu hao tài sản cho thuê của doanh nghiệp theo Điều 46 được tính theo phương pháp sau:...]

(i) Chi phí thuê tài sản cố định theo hình thức cho thuê kinh doanh được phân bổ đều theo thời hạn thuê;

[Phương pháp cho thuê tài sản cố định theo hình thức cho thuê tài chính, chi phí khấu hao tài sản cố định phải được tính theo tỷ lệ khấu hao phù hợp, được phân bổ theo từng kỳ.]

Điều 48: Chi phí bảo hộ lao động hợp lý của doanh nghiệp được cho phép khấu trừ.

[Chi phí quản lý giữa các doanh nghiệp, chi phí thuê giữa các phòng ban nội bộ của doanh nghiệp và chi phí lãi vay giữa các phòng ban nội bộ không phải là ngân hàng không được trừ.]

[Doanh nghiệp không cư trú tại Việt Nam có cơ sở hoặc địa điểm tại Việt Nam, nếu có thể cung cấp chứng cứ từ tổng công ty nước ngoài về phạm vi, định mức, căn cứ và phương pháp phân bổ chi phí hợp lý, và phân bổ chi phí hợp lý, sẽ được trừ.]

[Điều 50: Từ thiện theo Điều 50 của Luật Thuế Doanh nghiệp là các khoản đóng góp từ thiện của doanh nghiệp thông qua các tổ chức từ thiện hoặc chính quyền cấp quận trở lên để hỗ trợ các hoạt động từ thiện và công ích phù hợp với pháp luật.]

[Điều 51: Tổ chức từ thiện được đề cập trong Điều 50 của Luật Thuế Doanh nghiệp là các tổ chức từ thiện và các tổ chức khác cùng lúc đáp ứng các điều kiện sau:...]

(i) Được đăng ký theo pháp luật, có tư cách pháp nhân;

(ii) Mục tiêu hoạt động vì lợi ích công cộng và không nhằm mục đích kiếm lời;

(iii) Tất cả tài sản và sự gia tăng của chúng thuộc về pháp nhân này;

(iv) Lợi nhuận và thặng dư hoạt động chủ yếu được sử dụng cho các hoạt động phù hợp với mục đích thành lập của pháp nhân;

(v) Tài sản còn lại sau khi chấm dứt không thuộc về bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh nào;

(vi) Không hoạt động kinh doanh không liên quan đến mục đích thành lập;

(vii) Có hệ thống kế toán tài chính đầy đủ;

(viii) Người hiến tặng không tham gia bất kỳ hình thức nào trong việc phân phối tài sản của pháp nhân;

(ix) Các điều kiện khác do Bộ Tài chính, cơ quan thuế thuộc Quốc vụ viện cùng với cơ quan quản lý dân sự thuộc Quốc vụ viện và các cơ quan đăng ký khác quy định.

[Điều 52: Tổng chi phí từ thiện phát sinh trong năm và chi phí từ thiện còn lại từ các năm trước không vượt quá 12% lợi nhuận ròng của năm sẽ được trừ.]

Tổng lợi nhuận hàng năm có nghĩa là lợi nhuận kế toán hàng năm mà doanh nghiệp tính toán theo quy định của hệ thống kế toán thống nhất quốc gia.

[Điều 53: Chi phí tài trợ theo Điều 10 của Luật Thuế Doanh nghiệp là các khoản chi phí không liên quan đến hoạt động kinh doanh và không mang tính quảng cáo.]

[Điều 54: Chi phí dự phòng không được xác định theo quy định của Bộ Tài chính và cơ quan thuế, chẳng hạn như các khoản dự phòng giảm giá tài sản, dự phòng rủi ro và các khoản dự phòng khác.]

Mục IV: Xử lý thuế đối với tài sản

[Tất cả các tài sản của doanh nghiệp, bao gồm tài sản cố định, tài sản sinh học, tài sản vô hình, tài sản dài hạn chờ khấu hao, tài sản đầu tư và hàng tồn kho, được tính giá trị thuế theo giá gốc lịch sử.]

Giá gốc lịch sử được đề cập trong khoản trước đó có nghĩa là số tiền thực tế mà doanh nghiệp đã chi khi nhận tài sản này.

[Khi doanh nghiệp giữ tài sản trong thời gian, sự gia tăng hoặc suy giảm giá trị tài sản không được điều chỉnh giá trị thuế trừ khi có quy định của Bộ Tài chính và cơ quan thuế cho phép xác nhận lợi nhuận hoặc thua lỗ.]

[Điều 56: Tài sản cố định theo Điều 11 của Luật Thuế Doanh nghiệp là các tài sản phi tiền tệ không có hình thức vật lý mà doanh nghiệp sở hữu để sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ, cho thuê hoặc quản lý kinh doanh, sử dụng trên 12 tháng, bao gồm nhà cửa, tòa nhà, máy móc, thiết bị vận tải và các thiết bị khác liên quan đến hoạt độ ]

Điều 58: Tài sản cố định được xác định giá trị thuế theo phương pháp sau:

[Tài sản cố định mua ngoài: Được tính giá trị thuế bằng giá mua và các khoản thuế liên quan và các chi phí khác trực tiếp liên quan đến việc đưa tài sản vào sử dụng.]

(ii) Tài sản cố định tự xây dựng được xác định giá trị thuế dựa trên số tiền đã chi trước khi kết thúc thanh toán;

[Tài sản cố định cho thuê tài chính: Được tính giá trị thuế bằng tổng số tiền phải trả theo hợp đồng thuê và các chi phí liên quan đến việc ký kết hợp đồng thuê. Nếu không có tổng số tiền phải trả, giá trị thuế được tính bằng giá trị thị trường công bằng của tài sản và các chi phí liên quan.]

(iv) Tài sản cố định phát hiện thừa được xác định giá trị thuế dựa trên giá trị hoàn toàn tái tạo của tài sản cố định tương tự;

[Tài sản cố định nhận từ hiến tặng, đầu tư, đổi tài sản phi tiền tệ, tái cấu trúc nợ: Được tính giá trị thuế bằng giá trị thị trường công bằng của tài sản và các khoản thuế liên quan.]

[Tài sản cố định được cải tạo: Ngoài các chi phí cải tạo theo Điều 13 của Luật Thuế Doanh nghiệp, giá trị thuế được tính bằng tổng số chi phí cải tạo.]

Điều 59: Khấu hao tài sản cố định tính theo phương pháp tuyến tính được cho phép khấu trừ.

[Từ tháng tiếp theo bắt đầu sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp phải tính khấu hao. Khi ngừng sử dụng tài sản cố định, phải ngừng tính khấu hao từ tháng tiếp theo.]

[Từ doanh nghiệp phải xác định giá trị thặng dư kỳ vọng của tài sản cố định dựa trên đặc tính và cách sử dụng tài sản. Giá trị thặng dư kỳ vọng của tài sản cố định đã xác định không được thay đổi.]

Điều 60: Trừ khi có quy định khác của Bộ Tài chính, cơ quan thuế thuộc Quốc vụ viện, thời gian khấu hao tối thiểu cho tài sản cố định như sau:

(i) Nhà cửa, tòa nhà, là 20 năm;

(ii) Máy bay, tàu hỏa, tàu thủy, máy móc, thiết bị và các thiết bị sản xuất khác, là 10 năm;

(iii) Công cụ, dụng cụ, đồ nội thất liên quan đến hoạt động kinh doanh, là 5 năm;

(iv) Phương tiện vận tải khác ngoài máy bay, tàu hỏa, tàu thủy, là 4 năm;

(v) Thiết bị điện tử, là 3 năm.

[Điều 60: Chi phí và khấu hao tài sản cố định liên quan đến việc khai thác dầu mỏ, khí đốt và các tài nguyên khoáng sản khác sẽ được quy định riêng bởi Bộ Tài chính và cơ quan thuế.]

Điều 62: Tài sản sinh học sản xuất được xác định giá trị thuế theo phương pháp sau:

(i) Tài sản sinh học sản xuất mua từ bên ngoài được xác định giá trị thuế dựa trên giá mua và các khoản thuế liên quan phải trả;

[Tài sản sinh học sản xuất nhận từ hiến tặng, đầu tư, đổi tài sản phi tiền tệ, tái cấu trúc nợ: Được tính giá trị thuế bằng giá trị thị trường công bằng của tài sản và các khoản thuế liên quan.]

[Tài sản sinh học sản xuất theo Điều 61 của Luật Thuế Doanh nghiệp là tài sản sinh học mà doanh nghiệp sở hữu để sản xuất nông sản, cung cấp dịch vụ hoặc cho thuê, bao gồm rừng kinh tế, rừng củi, gia súc và gia cầm.]

Điều 63: Khấu hao tài sản sinh học sản xuất tính theo phương pháp tuyến tính được cho phép khấu trừ.

[Từ doanh nghiệp phải tính khấu hao từ tháng tiếp theo bắt đầu sử dụng tài sản sinh học sản xuất. Khi ngừng sử dụng tài sản sinh học sản xuất, phải ngừng tính khấu hao từ tháng tiếp theo.]

[Từ doanh nghiệp phải xác định giá trị thặng dư kỳ vọng của tài sản sinh học sản xuất dựa trên đặc tính và cách sử dụng tài sản. Giá trị thặng dư kỳ vọng của tài sản sinh học sản xuất đã xác định không được thay đổi.]

Điều 64: Thời gian khấu hao tối thiểu cho tài sản sinh học sản xuất như sau:

(i) Tài sản sinh học sản xuất thuộc nhóm cây trồng, là 10 năm;

(ii) Tài sản sinh học sản xuất thuộc nhóm động vật, là 3 năm.

[Điều 64: Tài sản vô hình theo Điều 12 của Luật Thuế Doanh nghiệp là tài sản phi tiền tệ không có hình thức vật lý mà doanh nghiệp sở hữu để sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ, cho thuê hoặc quản lý kinh doanh, bao gồm bằng sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền, quyền sử dụng đất, công nghệ không có bằng sáng chế, và uy tín thương mại.]

Điều 66: Tài sản vô hình được xác định giá trị thuế theo phương pháp sau:

[Tài sản vô hình mua ngoài: Được tính giá trị thuế bằng giá mua và các khoản thuế liên quan và các chi phí khác trực tiếp liên quan đến việc đưa tài sản vào sử dụng.]

[Tài sản vô hình tự phát triển: Được tính giá trị thuế bằng chi phí phát sinh từ thời điểm tài sản đủ điều kiện vốn hóa đến khi đạt mục đích sử dụng.]

[Tài sản vô hình nhận từ hiến tặng, đầu tư, đổi tài sản phi tiền tệ, tái cấu trúc nợ: Được tính giá trị thuế bằng giá trị thị trường công bằng của tài sản và các khoản thuế liên quan.]

Điều 67: Chi phí phân bổ tài sản vô hình tính theo phương pháp tuyến tính được cho phép khấu trừ.

Thời gian phân bổ tài sản vô hình không được dưới 10 năm.

[Tài sản vô hình nhận dưới hình thức đầu tư hoặc chuyển nhượng, nếu pháp luật hoặc hợp đồng quy định thời hạn sử dụng, có thể được phân bổ theo thời gian sử dụng quy định hoặc theo thỏa thuận.]

Chi phí cho thương hiệu vô hình khi doanh nghiệp chuyển nhượng toàn bộ hoặc giải thể được cho phép khấu trừ.

[Điều 67: Chi phí cải tạo tài sản cố định theo Điều 13 của Luật Thuế Doanh nghiệp là chi phí liên quan đến việc thay đổi cấu trúc nhà cửa hoặc kéo dài tuổi thọ sử dụng.]

[Chi phí cải tạo tài sản cố định theo Điều 13 của Luật Thuế Doanh nghiệp được phân bổ theo số năm sử dụng dự kiến còn lại của tài sản; chi phí cải tạo theo Điều 13 được phân bổ theo thời hạn thuê còn lại.]

[Tài sản cố định cải tạo kéo dài tuổi thọ sử dụng, ngoài các quy định của Điều 13 của Luật Thuế Doanh nghiệp, nên kéo dài thời gian khấu hao tương ứng.]

[Điều 93: Chi phí lớn về sửa chữa tài sản cố định theo Điều 13 của Luật Thuế Doanh nghiệp là các chi phí đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:...]

(i) Chi phí sửa chữa đạt 50% giá trị thuế của tài sản cố định lúc ban đầu trở lên;

(ii) Thời gian sử dụng của tài sản cố định sau khi sửa chữa được kéo dài thêm ít nhất 2 năm.

Chi phí theo Điều 13 khoản (iii) của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được phân bổ từng kỳ theo thời gian còn lại có thể sử dụng của tài sản cố định.

[Điều 94: Chi phí khác cần được tính vào chi phí dài hạn theo Điều 13 của Luật Thuế Doanh nghiệp sẽ được phân bổ dần từ tháng tiếp theo, thời gian phân bổ không dưới 3 năm.]

[Điều 95: Tài sản đầu tư theo Điều 14 của Luật Thuế Doanh nghiệp là tài sản hình thành từ đầu tư quyền lợi và đầu tư nợ của doanh nghiệp.]

Khi doanh nghiệp chuyển nhượng hoặc xử lý tài sản đầu tư, chi phí đầu tư tài sản được cho phép khấu trừ.

Chi phí đầu tư tài sản được xác định theo phương pháp sau:

(i) Tài sản đầu tư được mua bằng tiền mặt, giá mua được coi là chi phí;

[Tài sản đầu tư nhận bằng cách thanh toán không dùng tiền mặt được tính giá trị bằng giá trị thị trường công bằng của tài sản và các khoản thuế liên quan.]

[Điều 96: Hàng tồn kho theo Điều 15 của Luật Thuế Doanh nghiệp là hàng hóa, sản phẩm hoặc hàng hóa đang trong quá trình sản xuất, hoặc vật liệu và vật liệu đang được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ.]

Hàng tồn kho được xác định chi phí theo phương pháp sau:

(i) Hàng tồn kho được mua bằng tiền mặt, giá mua và các khoản thuế liên quan phải trả được coi là chi phí;

[Hàng tồn kho nhận bằng cách thanh toán không dùng tiền mặt được tính giá trị bằng giá trị thị trường công bằng của hàng tồn kho và các khoản thuế liên quan.]

[Sản phẩm nông nghiệp thu hoạch từ tài sản sinh học sản xuất được tính giá trị bằng các chi phí cần thiết như chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí gián tiếp phân bổ trong quá trình sản xuất hoặc thu hoạch.]

[Phương pháp tính giá thành của hàng tồn kho sử dụng trong doanh nghiệp hoặc bán ra có thể chọn một trong ba phương pháp: FIFO, bình quân gia quyền, và định giá riêng lẻ. Phương pháp đã chọn không được thay đổi tùy tiện.]

[Giá trị khấu hao và giá trị tài sản theo Điều 16 và Điều 19 của Luật Thuế Doanh nghiệp là giá trị tài sản, tài sản trừ đi giá trị khấu hao, khấu hao, phân bổ, và dự phòng đã được khấu trừ theo quy định.]

[Trừ khi có quy định khác của Bộ Tài chính và cơ quan thuế, trong quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp, giá trị chuyển nhượng tài sản và thua lỗ phải được xác nhận tại thời điểm giao dịch, và tài sản liên quan phải được xác định lại giá trị thuế theo giá giao dịch.]

Chương III: Số thuế phải nộp

Điều 76: Công thức tính số thuế phải nộp theo Điều 22 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp là:

Số thuế phải nộp = Thu nhập chịu thuế × Tỷ lệ thuế áp dụng – Giảm thuế – Miễn thuế

[Tiền miễn thuế và tiền khấu trừ thuế trong công thức được hiểu là số thuế phải nộp đã được giảm, miễn và khấu trừ theo Luật Thuế Doanh nghiệp và các quy định ưu đãi thuế của Quốc vụ viện.]

[Điều 76: Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài theo Điều 23 của Luật Thuế Doanh nghiệp là thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải nộp theo luật thuế nước ngoài và các quy định liên quan và đã thực tế nộp.]

[Điều 77: Giới hạn khấu trừ thuế theo Điều 23 của Luật Thuế Doanh nghiệp là số thuế phải nộp theo quy định của Luật Thuế Doanh nghiệp và điều lệ này tính cho thu nhập từ nước ngoài. Ngoại trừ các quy định khác của Bộ Tài chính và cơ quan thuế, giới hạn khấu trừ thuế phải được tính theo quốc gia (vùng lãnh thổ) và không phân biệt loại. Công thức tính như sau:...]

[Giới hạn khấu trừ = Tổng thuế phải nộp theo Luật Thuế Doanh nghiệp và điều lệ này × Thu nhập chịu thuế từ quốc gia (vùng lãnh thổ) ÷ Tổng thu nhập chịu thuế từ trong nước và nước ngoài]

[Điều 78: Năm 5 theo Điều 23 của Luật Thuế Doanh nghiệp là năm tính từ năm mà doanh nghiệp nhận được thu nhập từ nước ngoài và đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có tính chất nước ngoài vượt giới hạn khấu trừ.]

[Điều 79: Điều kiện kiểm soát trực tiếp theo Điều 24 của Luật Thuế Doanh nghiệp là doanh nghiệp cư trú trực tiếp nắm giữ ít nhất 20% cổ phần có quyền biểu quyết của doanh nghiệp nước ngoài.]

[Điều kiện kiểm soát gián tiếp theo Điều 24 của Luật Thuế Doanh nghiệp là doanh nghiệp cư trú nắm giữ ít nhất 20% cổ phần có quyền biểu quyết của doanh nghiệp nước ngoài thông qua sở hữu gián tiếp, phương pháp xác định cụ thể do Bộ Tài chính và cơ quan thuế quy định.]

[Điều 80: Khi doanh nghiệp cư trú áp dụng quy định về khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp theo Điều 23 và Điều 24 của Luật Thuế Doanh nghiệp, doanh nghiệp phải cung cấp giấy chứng nhận nộp thuế của cơ quan thuế nước ngoài thuộc năm thuế.]

Chương IV: Ưu đãi thuế

[Điều 81: Lãi suất từ trái phiếu chính phủ theo Điều 26 của Luật Thuế Doanh nghiệp là lãi suất từ việc doanh nghiệp nắm giữ trái phiếu chính phủ do Bộ Tài chính phát hành.]

[Thu nhập từ lợi tức cổ tức, cổ phần giữa các doanh nghiệp cư trú được miễn và giảm thuế theo Điều 26 của Luật Thuế Doanh nghiệp là thu nhập từ việc đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp cư trú vào các doanh nghiệp cư trú khác. kết quả bóng đá số Lợi tức cổ tức, cổ phần theo Điều 26 của Luật Thuế Doanh nghiệp không bao gồm thu nhập từ việc nắm giữ cổ phiếu công khai niêm yết và giao dịch trong vòng ít hơn 12 tháng.

[Điều 83: Thu nhập từ lợi tức cổ tức, cổ phần theo Điều 26 của Luật Thuế Doanh nghiệp là thu nhập từ lợi tức cổ tức, cổ phần của tổ chức phi lợi nhuận được miễn và giảm thuế.]

(i) Thực hiện thủ tục đăng ký tổ chức phi lợi nhuận theo pháp luật;

(ii) Hoạt động vì lợi ích công cộng hoặc không vì mục đích kiếm lời;

[Điều 84: Điều kiện tổ chức phi lợi nhuận theo Điều 26 của Luật Thuế Doanh nghiệp là tổ chức đáp ứng các điều kiện sau:...]

(iv) Tài sản và lợi tức không được phân phối;

[Thu nhập của tổ chức phi lợi nhuận không được sử dụng để thanh toán các chi phí không liên quan hoặc không hợp lý, mà phải dành toàn bộ để thực hiện các hoạt động công ích hoặc phi lợi nhuận được đăng ký hoặc quy định trong điều lệ.]

(vi) Người đầu tư không giữ hoặc có bất kỳ quyền tài sản nào đối với tài sản đầu tư vào tổ chức;

(vii) Chi phí tiền lương và phúc lợi của nhân viên được kiểm soát trong tỷ lệ quy định, không phân phối biến tướng tài sản của tổ chức.

[Tổ chức phi lợi nhuận theo Điều 26 của Luật Thuế Doanh nghiệp sẽ được công bố quản lý và xác định theo quy định do Bộ Tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan khác phối hợp soạn thảo và báo cáo Chính phủ.]

[Thu nhập của tổ chức phi lợi nhuận theo Điều 26 của Luật Thuế Doanh nghiệp không bao gồm thu nhập từ hoạt động kinh doanh, ngoại trừ trường hợp có quy định khác của Bộ Tài chính và cơ quan thuế.]

[Điều 85: Thu nhập từ các dự án nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi và đánh bắt thủy sản theo Điều 27 của Luật Thuế Doanh nghiệp có thể được miễn hoặc giảm thuế doanh nghiệp, bao gồm:...]

(i) Doanh nghiệp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ các dự án sau:

1. Trồng rau, ngũ cốc, củ, dầu ăn, đậu, bông, sợi, đường, trái cây, hạt cứng;

2. Chọn tạo giống cây trồng mới;

3. Trồng thuốc nam;

4. Nuôi trồng và trồng cây gỗ;

5. Chăn nuôi gia súc và gia cầm;

6. Thu hoạch sản phẩm rừng;

[Dự án dịch vụ nông nghiệp như tưới tiêu, chế biến nông sản sơ cấp, thú y, khuyến nông, máy móc nông nghiệp và sửa chữa, v.v.]

8. Đánh bắt xa bờ.

(ii) Doanh nghiệp được giảm một nửa thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ các dự án sau:

1. Trồng hoa, trà và các loại cây uống khác cũng như cây gia vị;

2. Nuôi trồng thủy sản biển, nuôi trồng thủy sản nội địa.

Doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề bị cấm và hạn chế phát triển theo quy định của nhà nước không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định này.

[Điều 86: Dự án cơ sở hạ tầng công cộng trọng điểm được hỗ trợ bởi nhà nước theo Điều 27 của Luật Thuế Doanh nghiệp bao gồm các dự án cảng biển, sân bay, đường sắt, đường bộ, giao thông công cộng đô thị, điện lực, thủy lợi, v.v.]

[Thu nhập từ đầu tư và kinh doanh các dự án cơ sở hạ tầng công cộng trọng điểm theo Điều 27 của Luật Thuế Doanh nghiệp được miễn thuế trong ba năm đầu tiên và giảm một nửa thuế trong ba năm tiếp theo, bắt đầu từ năm đầu tiên có doanh thu hoạt động.]

[Dự án kinh doanh, xây dựng hoặc sử dụng nội bộ của doanh nghiệp đối với các dự án này không được hưởng ưu đãi thuế doanh nghiệp theo quy định này.]

[Điều 87: Dự án bảo vệ môi trường và tiết

()500500

()10%

Các loại thu nhập sau đây có thể được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp:

(i) Thu nhập lãi từ khoản vay mà Chính phủ nước ngoài cung cấp cho Chính phủ Trung Quốc;

(ii) Thu nhập lãi từ khoản vay ưu đãi mà Tổ chức tài chính quốc tế cung cấp cho Chính phủ Trung Quốc và các doanh nghiệp cư trú;

(iii) Các loại thu nhập khác được phê duyệt bởi Quốc vụ viện.

()301003000

()30801000

(i) Sản phẩm (dịch vụ) thuộc phạm vi các lĩnh vực ưu tiên hỗ trợ công nghệ trọng điểm theo quy định;

(ii) Chi phí nghiên cứu và phát triển chiếm tỷ lệ không nhỏ hơn tỷ lệ quy định trong doanh thu bán hàng;

(iii) Thu nhập từ sản phẩm (dịch vụ) công nghệ cao chiếm tỷ lệ không nhỏ hơn tỷ lệ quy định trong tổng doanh thu của doanh nghiệp;

(iv) Tỷ lệ lao động khoa học công nghệ chiếm tổng số lao động của doanh nghiệp không nhỏ hơn tỷ lệ quy định;

(v) Các điều kiện khác theo quy định về việc công nhận doanh nghiệp công nghệ cao.

Đối với các doanh nghiệp trong khu tự trị dân tộc thực hiện các ngành nghề bị cấm và hạn chế theo quy định của nhà nước, không được giảm hoặc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.

()50%150%

()100%

()

270%2

(i) Tài sản cố định do tiến bộ kỹ thuật dẫn đến việc sản phẩm thay đổi nhanh chóng;

(ii) Tài sản cố định thường xuyên trong tình trạng rung động mạnh và ăn mòn cao.

60%

90%

10%5

5

Chương VI: Điều chỉnh đặc biệt về thuế

Điều 106: Các trường hợp có thể chỉ định người nộp thuế theo Điều 38 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

()

(ii) Không đăng ký thuế hoặc đăng ký tạm thời thuế, và không ủy thác đại lý trong nước thực hiện nghĩa vụ thuế;

(iii) Không khai thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc khai tạm nộp đúng hạn theo quy định.

Chương VII: Quản lý thuế

Điều 126: Địa điểm chính hoặc cơ sở chính được quy định tại Điều 51 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:

(i) Chịu trách nhiệm giám sát hoạt động kinh doanh của các cơ sở khác;

Điều 127: Thuế thu nhập doanh nghiệp được tạm nộp hàng tháng hoặc hàng quý, được cơ quan thuế xác định cụ thể.

Chương VIII: Phụ lục

()

()

()

()

()

()

()

()()()

()

()

()

()

()

()

()10%50%

()()

50%

()

()

()

61

5

10

()

()

2008111991630199424


Tin tức nổi bật
Phân loại tin tức